Tội Sản Xuất, Buôn Bán Hàng Giả Và Những Vấn đề Pháp Lý
Có thể bạn quan tâm
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả và những vấn đề pháp lý.
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả được quy định tại Điều 192 BLHS 2015
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Làm chết người;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
l) Buôn bán qua biên giới;
m) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết 02 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Bình luận
1. Hàng giả được quy định tại khoản 8 và khoản 9 điều 3 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và khoản 3 điều 1 Nghị định số 214/2015/NĐ-CP của Chính phủ: sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. “Hàng giả” gồm:
- Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
- Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương nhân khác;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
- Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005;
- Tem, nhãn, bao bì giả: gồm đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất lượng, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa hoặc vật phẩm khác của cá nhân, tổ chức kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo tên và địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm hàng hóa, mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc bao bì hàng hóa của thương nhân khác.
3. Từ sự nghiên cứu tổng hợp dưới góc độ pháp lý và khoa học hàng hóa, có thể đưa ra khái niệm về hàng giả như sau:
Hàng giả là những vật phẩm hàng hóa được sản xuất và buôn bán trái pháp luật, không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên hoặc có một trong các chỉ tiêu chất lượng chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa, gây thiệt hại cho lợi ích và sức khỏe của người tiêu dùng.
4. Các dấu hiệu pháp lý của tội phạm
* Khách thể của tội phạm:
- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự của nền sản xuất hàng hóa, làm mất sự ổn định của thị trường, xâm hại lợi ích và sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng.
- Đối tượng tác động của tội phạm là hàng giả (trừ các loại hàng giả thuộc phạm vi quy định của điều 193, điều 194 và điều 195 BLHS bao gồm hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi).
- Nếu hàng giả là đối tượng tác động của các tội phạm khác thì người có hành vi sản xuất hoặc buôn bán sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng khác như tem giả, vé giả thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 202 BLHS hay tiền giả, công cụ chuyển nhượng giả và các giấy tờ có giá giả khác thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 207, điều 208 BLHS, hàng giả liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 226 BLHS.
* Mặt khách quan của tội phạm
Thứ nhất: Hành vi khách quan
Hành vi khách quan của tội này bao gồm hai loại hành vi đó là hành vi sản xuất và hành vi buôn bán.
Từ quy định tại khoản 1, 2 điều 3 Nghị định số 185/2013/NĐ - CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hành vi sản xuất và hành vi buôn bán hàng giả được hiểu như sau:
* Hành vi sản xuất hàng giả là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng giả.
* Hành vi buôn bán hàng giả là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, giới thiệu, quảng cáo, khuyến mại, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng giả vào lưu thông.
Thứ hai: Hậu quả của tội phạm
- Hậu quả của hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả gây ra là:
+ Thiệt hại về thể chất: bao gồm thiệt hại về tính mạng hay các tổn hại về sức khỏe cho người tiêu dùng.
+ Thiệt hại về vật chất: gây thiệt hại về tài sản. (Thiệt hại cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng chính hãng, tài sản của người tiêu dùng khi mua phải hàng giả)
- Đối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong mọi trường hợp, hậu quả được nhắc tới trong cấu thành tội phạm cơ bản khi hàng giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng
Có thể thấy cấu thành tội phạm của tội danh này rất đặc biệt, vừa là cấu thành tội phạm vật chất, vừa là cấu thành tội phạm hình thức.
-Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả thiệt hại:
+ Hành vi nguy hiểm phải xảy ra trước hậu quả;
+ Hành vi nguy hiểm chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh tội phạm, hậu quả dứt khoát xảy ra nếu không có gì ngăn chặn hành vi nguy hiểm đó;
+ Hậu quả nguy hiểm xảy ra do chính hành vi đó gây nên chứ không phải do hành vi nào khác.
Thứ ba: Những nội dung biểu hiện khác của mặt khách quan
Các dấu hiệu khách quan khác được quy định trong cấu thành tội phạm của tội sản xuất, buôn bán hàng giả có thể là:
- Phương tiện phạm tội;
- Phương pháp, thủ đoạn phạm tội;
- Thời gian, địa điểm;
- Hoàn cảnh phạm tội…
* Mặt chủ quan của tội phạm:
Cá nhân hoặc pháp nhân thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là do lỗi cố ý trực tiếp, tức là nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Động cơ, mục đích của tội phạm chủ yếu là vụ lợi.Động cơ và mục đích của tội phạm tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm nhưng việc xác định động cơ, mục đích của cá nhân hay pháp nhân phạm tội có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt.
* Chủ thể của tội phạm:
Trong trường hợp chủ thể của tội phạm là cá nhân, phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.
Trong trường hợp chủ thể của tội phạm là pháp nhân, căn cứ vào Điều 75 BLHS thì điều kiện chịu trách nhiệm hình sự được quy định:
- Hành vi phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả được thực hiện nhân danh pháp nhân.
- Hành vi phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân.
- Hành vi phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân.
* Chú ý:
Thứ nhất là hàng giả khác với hàng kém chất lượng, các tiêu chí để xác định hàng kém chất lượng được xác định tại Thông tư số 10/2000 ngày 27/4/2000.Sự khác biệt giữa hàng giả và hàng kém chất lượng được thể hiện ở yếu tố “gây hại” cho người tiêu dùng.
Thứ hai là trường hợp người sản xuất hàng giả bằng cách chiếm đoạt, sử dụng bất hợp pháp sáng chế, giải thưởng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hàng hóa, nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thượng mại thuộc phạm vi xử lý của Điều 226 BLHS – Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Việc nghiên cứu các dấu hiệu pháp lý của tội phạm xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp để phân biệt hai tội danh này có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động điều tra, truy tố và xét xử.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả khi thỏa mãn một trong các điều kiện sau đây:
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại các Điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m Khoản 2 Điều này, thì bị phạt teiefn từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
LƯU Ý:
NGHỊ ĐỊNH SỐ 185/2013/NĐ - CP QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH ĐÃ ĐƯỢC THAY THẾ BỞI NGHỊ ĐỊNH SỐ 98/2020/NĐ - CP.
Từ khóa » Xét Xử Buôn Bán Hàng Giả
-
Bản án 45/2021/HS-ST Ngày 12/07/2021 Về Tội Sản Xuất, Buôn Bán ...
-
Bản án Về Tội Sản Xuất, Buôn Bán Hàng Giả Là Phụ Gia Thực Phẩm Số ...
-
Sản Xuất, Buôn Bán Hàng Giả Bị Phạt Tới 15 Năm Tù
-
Hủy án Vụ Sản Xuất, Buôn Bán Hàng Giả - Báo Hậu Giang
-
Lĩnh án 30 Tháng Tù Treo Về Hành Vi Buôn Bán Hàng Giả
-
Kinh Môn: Xét Xử Vụ án Sản Xuất, Buôn Bán Hàng Giả
-
21 Năm Tù Cho Các đối Tượng “Sản Xuất, Buôn Bán Hàng Giả”
-
Một Số Vấn đề Về Tội Sản Xuất, Buôn Bán Hàng Giả Và Tội Xâm Phạm ...
-
Khởi Tố Vụ án Sản Xuất Buôn Bán Hàng Giả Quy Mô Lớn
-
Buôn Bán Hàng Giả Là Thuốc Chữa Bệnh - Báo Tuổi Trẻ
-
Xét Xử Vụ Buôn Bán Thuốc Giả: Triệu Tập đại Diện Bộ Y Tế Với Tư Cách ...
-
3 Bị Cáo Lĩnh 17 Năm Tù Vì Sản Xuất, Buôn Bán Hàng Giả Là Thuốc Chữa ...
-
Xét Xử Vụ Buôn Bán Hàng Giả ống Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong
-
Vận Chuyển Hàng Giả Thì Phạm Tội Gì? - LuatVietnam