Tội Sử Dụng Mạng Máy Tính, Mạng Viễn Thông Chiếm đoạt Tài Sản

Trên thực tế, việc tiếp nhận và xử lý thông tin tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin và mạng viễn thông xảy ra rất thường xuyên. Nhưng rất ít người biết về Tội danh sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông chiếm đoạt tài sản. Luật sư X cũng thường xuyên nhận về các câu hỏi liên quan về tội này. trong đó có câu hỏi như sau:

Chào luật sư, em đang tìm hiểu về luật hình sự; Khi đọc đến điều 290 về Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông chiếm đoạt tài sản; em không hiểu rõ lắm. Luật sư có thể phân tích về Tội ở Điều 290 này được không? Mong nhận được câu trả lời của Luật sư

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về Tội này nhé.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Nội dung tư vấn

Cấu thành tội phạm của tội sử dụng mạng máy tính mạng viễn thông chiếm đoạt tài sản

Chủ thể của tội phạm

Là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, có năng lực TNHS phải chịu TNHS đối với tội phạm khoản 3, 4 Điều 290 BLHS năm 2015. Người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực TNHS phải chịu TNHS đối với tội phạm tại Điều 290 BLHS năm 2015.

Khách thể của tội phạm

Tội phạm xâm phạm hoạt động bình thường trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông. Tội phạm trực tiếp xâm phạm quyền sở hữu tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức thông qua việc sử dụng công cụ là mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; xâm hại trật tự an toàn công cộng.

Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức được việc sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản của người khác là nguy hiểm cho xã hội, nhưng vẫn thực hiện và mong muốn chiếm đoạt được tài sản của người khác.

Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm.

Mặt khách quan của tội phạm

Tội phạm có cấu thành hình thức, tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội có một trong các hành vi trên nhằm chiếm đoạt tài sản, không kể là đã chiếm được hay chưa.

Hành vi chiếm đoạt tài sản bằng các công cụ phạm tội như sử dụng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet và thiết bị số thể hiện ở một số dạng như sau:

+ Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt hoặc làm giả thẻ ngân hàng nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hoá, dịch vụ. Trong đó, làm giả thẻ ngân hàng là việc cá nhân không có thẩm quyền sản xuất, phát hành thẻ ngân hàng nhưng sản xuất thẻ giống như thẻ ngân hàng (trong đó có chứa đựng thông tin, dữ liệu như thẻ của ngân hàng phát hành).

+ Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản, tức là việc cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa hoặc sử dụng mã truy cập của người khác mà không được sự cho phép của người đó để truy cập vào tài khoản không phải của mình để chiếm đoạt tài sản.

+ Lừa đảo trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn tín dụng, mua bán và thanh toán cổ phiếu qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hành vi lừa đảo ở đây thể hiện ở việc sử dụng thủ đoạn gian dối, đưa ra những thông tin sai sự thật về một sản phẩm, một vấn đề, lĩnh vực trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn tín dụng, mua bán và thanh toán cổ phiếu trên mạng nhằm tạo niềm tin cho người chủ tài sản, người quản lý tài sản, làm cho họ tưởng là thật và mua, bán hoặc đầu tư vào lĩnh vực đó.

Các hành vi trên chỉ cấu thành tội này khi không thuộc trường hợp tội trộm cắp tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 173 và Điều 174 BLHS năm 2015.

Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông chiếm đoạt tài sản đi tù bao nhiêu năm

Theo điều 290, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản như sau:

Khung 1

  • Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  • Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
  • Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
  • Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
  • Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;
  • Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.

Khung 2

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.

Khung 4

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
  • Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị đi tù chung thân

Khung 1

Cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

Người phạm tội sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu tài sản chiếm đoạt có trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168; 169; 170; 171; 172; 173; 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;

Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Khung 2

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Khung 3

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung

  • Hành vi của nữ ngân hàng còn có thể bị xử phạt bổ sung dưới các hình thức sau:
  • Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm;
  • Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là quan điểm của Luật Sư X về “Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông chiếm đoạt tài sản“. Hi vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn đọc. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp, tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân,… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.

Câu hỏi thường gặp

Khung hình phạt cao nhất của tội sử dụng máy tính, mạng viễn thông chiếm đoạt tài sản?

Người phạm tội sử dụng máy tính, mạng viễn thông chiếm đoạt tài sản sẽ bị Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.

tội sử dụng máy tính, mạng viễn thông chiếm đoạt tài sản là tội phạm có cấu thành nội dung hay hình thức

Tội phạm có cấu thành hình thức, tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội có một trong các hành vi trên nhằm chiếm đoạt tài sản, không kể là đã chiếm được hay chưa.

5/5 - (1 bình chọn)

Từ khóa » Tội 290