TỔNG HỢP LƯU Ý SỬ DỤNG ĐỊNH MỨC

TỔNG HỢP

LƯU Ý SỬ DỤNG ĐỊNH MỨC

PHẦN 1QUY ĐỊNH CHUNG TRONG QĐ788/2010 VỀ ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG

*** 1/ Bóc phần bê tông không trừ thép hay dây buộc chiếm chỗ. Điều này nhiều người biết nhưng cũng có những người không biết quy ước ở đâu. Xin thưa được quy định tại mục 3.3 phần II trong Quyết định 788/2010/BXD về việc công bố hướng dẫn việc đo bóc khối lượng công trình. Tuy nhiên khi lập hồ sơ thanh quyết toán mọi người cũng cần chú ý: Vì là không trừ thép chiếm chỗ nên nhiều khi khối lượng vữa bê tông trong thực tế dùng ít hơn rất nhiều, ví dụ: 1000m3 bê tông đáng ra phải dùng hết 1015m3 khối vữa (đổ bằng bơm), tuy nhiên thực tế đi mua vữa chỉ mua có 990m3 chẳng hạn. Điều này ko ổn nếu bạn xuất trình hóa đơn chứng từ khi quyết toán, nguyên tắc hóa đơn vẫn phải ghi đủ 1015m3. ***2/ Bóc bê tông phải trừ đi các khe co giãn, lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có thể tích>0,1m3.Điều này cũng quy định tại Mục 3.3 phần II – QĐ788 – BXD. Mọi người đọc câu này có thể sẽ suy nghĩ ngay: với khối lượng các khe, lỗ trên bề mặt có thể tích <=0,1m3 thì không phải trừ. Tuy nhiên không hẳn như thế, điều này có nghĩa bạn không trừ thì cũng không sai, nhưng nếu Chủ đầu tư yêu cầu phải trừ đi thì vẫn trừ bình thường. Vì chỉ nói phải trừ khi thể tích>0,1m3 chứ không nói là <0,1m3 thì “không trừ” như trường hợp thép như trên ***3/ Bóc cốp pha phải trừ đi đi các phải trừ các khe co giãn, các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có diện tích > 1m2. Điều này quy định tại Mục 3.4 phần II – QĐ788 – BXD. Nhiều bạn có thể nghĩ dưới 1m2 không phải trừ, tuy nhiên cũng như trường hợp bóc bê tông thì việc dưới 1m2 Chủ đầu tư vẫn có thể yêu cầu nhà thầu trừ là bình thường. Nhưng xin lưu ý: không trừ thì không tính cốp pha thành, nhưng đã trừ thì lại phải tính cốp pha thành.

***4/ Tương tự ở mục 3.10- Phần II cũng quy định với công tác hoàn thiện, nếu các khe co giãn hay lỗ rỗng có diện tích bề mặt >0,5m2 thì phải trừ. Nếu <=0,5m2 thì bạn có thể trừ hoặc không trừ vào bản tính toán. ***5/ Bóc cốp pha cột, cọc vuông BTCT đúc sẵn tính 2 mặt hay 3 mặt? Có một số đơn vị kiểm toán khi kiểm tra việc bóc tách công tác ván khuôn cột hay cọc btct đúc sẵn thường tính chỉ có hai mặt, họ lý luận, do định nghĩa, diện tích ván khuôn là phần diện tích ván có tiếp xúc với bê tông (quy định tại QĐ 788- BXD). Tuy nhiên việc này là không đúng, nếu như chỉ tính hai mặt thì nhà thầu cần được tính chi phí để làm bãi đúc, tức muốn đúc được cọc thì cần phải có bãi đúc và đó là một phần chi phí để có được cọc bê tông. Như vậy tính ván khuôn cột, cọc vuôn BTCT 3 mặt là phù hợp. ***6/ Bóc tách không chia chiều cao công trình. Trước đây, khi bóc tách người ta đã chia chiều cao công trình thành các mức <4m, từ 4- 16m, từ 16- 50m và >50m để bóc các công việc. Thực ra việc này không đúng. Chiều cao quy định trong Định mức được Viện kinh tế Bộ xây dựng xác nhận là chiều cao công trình, và khi bóc tách, nếu chiều cao công trình ở mức nào thì bóc các mã hiệu ứng với chiều cao đó. Ví dụ: Tòa nhà cao 20 tầng có chiều cao 70m thì toàn bộ các mã hiệu công việc sẽ > 50m. Mới đây trong Định mức 1091, Bộ xây dựng cũng đã một lần nữa nhắc lại “chiều cao quy định trong ĐM là chiều cao công trình”. ***7/ Phần giao nhau tính vào cấu kiện nào? Ví dụ: Dầm và cột, bê tông hay ván khuôn được tính vào phần nào?Thực ra không có một quy định nào về việc phần giao nhau giữa các kết cấu được tính vào kết cấu nào. Vì vậy việc bóc vào đâu phụ thuộc vào quyết định của người thực hiện đo bóc. Tuy nhiên thường tâm lý của người lập dự toán thì tính vào đâu thuận lợi và nhanh nhất sẽ tính vào đó, tâm lý của người thi công thì tính vào đâu có lợi hơn dù trên thực tế khối lượng này không quá nhiều. Mình xin đưa ra một ví dụ so sánh để mọi người tham khảo:

– Bê tông cột sẽ cao hơn bê tông dầm (đến hàng chục nghìn 1m3).

– Tuy nhiên ván khuôn dầm lại cao hơn ván khuôn cột (mấy nghìn 1m2)

PHẦN 2PHẦN ÉP CỌC BÊTÔNG Phân biệt ép cọc trước và ép cọc sau:

1/ Phạm vi sử dụng biện pháp:

– Ép Trước: Thường là các công trình thi công mới, Cọc ép có đường kính phổ biến từ 20×20 đến 40×40 (thường là 25×25 và 30×30)

– Ép sau: Thường là khi cải tạo, sửa chữa móng công trình, Cọc ép chỉ tối đa 25×25 (thường là 15×15, 20×20, 22×22) 2/ Công nghệ máy ép:

– Ép Trước: Dùng các đối trọng chất tải, máy ép có chiều cao 4- 5m

– Ép sau: Dùng máy ép kích thủy lực + giá đỡ

3/ Đặc điểm từng biện pháp:

– Ép Trước: Ép nhanh, chiều sâu cọc là lớn, cọc có kích thước lớn, tải trọng ép do đó lớn. Máy thi công ép cọc sau không thể ép với công trình đã thi công nay cần sửa chữa, vì kích thước đồ sộ của máy kèm theo một lượng tải bê tông đúc sẵn phục vụ ép. Nhân công ép cọc trước chủ yếu là phục vụ việc cẩu cọc vào vị trí, điều chỉnh cọc vào vị trí ép.

– Ép sau: Ép chậm, phải có cọc dẫn, kích thước cọc ngắn và nhỏ, tải trọng ép không lớn. Máy chỉ là kích và giàn giá đỡ gọn nhẹ nên phù hợp với công trình mang tính chất sửa chữa, gia cố. Nhân công ép cọc trước chủ yếu là phục vụ việc vận chuyển cọc thủ công, đưa cọc vào vị trí, điều chỉnh cọc vào vị trí ép (công nhiều hơn ép cọc trước)

Về quy trình và nghiệm thu công tác ép cọc bạn có thể tham khảo bộ TCVN – TCXD PHẦN 3:CHÚ Ý KHI LÀM DỰ TOÁN CHO CÔNG TÁC ĐÓNG ÉP CỌC

Để ép hay đóng 100m cọc, người ta phải dùng 101m. Với đóng cọc thì tốn thêm 1,5 % VL khác và ép cọc thì con số này là 1%, con số VL Khác tùy theo từng ĐM bạn nhé. Tuy nhiên khi lập dự toán ép cọc, người ta thường bỏ VL cọc ra ngoài dự toán, có nghĩa là để tách riêng thành dự toán đúc cọc hoặc mã hiệu TT (Mua cọc), mà hao hụt theo đm ở trên, là 1% VL cọc tức phải nhân 1,01, còn VL khác cũng phải được tính chứ? Vậy là Mua cọc hay Đúc cọc đều phải tính 1% VL khác! Trong quá trình ép cọc, khi ép cọc tới đoạn cuối cùng, ta phải có biện pháp đưa đầu cọc xuống một cốt âm nào đó so với cốt tự nhiên. Có thể dùng 2 phương pháp 1/ Phương pháp 1: Dùng cọc phụ

  • Dùng một cọc BTCT phụcó chiều dài lớn hơn chiều cao từ đỉnh ọc trong đài đến mặt đất tự nhiên một đoạn (1 – 1,5m) để ép hạ đầu cọc xuống cao trình cốt âm cần thiết.
  • Thao tác: Khi ép tới đoạn cuối cùng, ta hàn nối tiếp một đoạn cọc phụ dài ≥ 2,5m lên đầu cọc, đánh dấu lên thân cọc phụ chiều sâu cần ép xuống để khi ép các đầu cọc sẽ tương đối đều nhau, không xảy ra tình trạng nhấp nhô không bằng nhau, giúp thi công đập đầu cọc và liên kết với đài thuận lợi hơn. Để xác định độ sâu này cần dùng máy kinh vĩ đặt lên mặt trên của dầm thép chữ I để xác định cao trình thực tế của dầm thép với cốt ±0,00, tính toán để xác định được chiều sâu cần ép và đánh dấu lên thân cọc phụ (chiều sâu này thay đổi theo từng vị trí mặt đất của đài mà ta đặt dầm thép của máy ép cọc). Tiến hành thi công cọc phụ nhưng cọc chính tới chiều sâu đã vạch sẵn trên thân cọc phụ

    • Ưu điểm: không phải dùng cọc ép âm nhưng phải chế tạo thê số mét dài cọc BTCT làm cọc dẫn, thi công xong sẽ đập đi gây tốn kém, hiệu quả kinh tế không cao.2/ Phương pháp 2: Phương pháp ép âm

  • Phương pháp này dùng một đoạn cọc dãn để ép cọc xuống cốt âm thiết kế sau đó lại rút cọc dẫn lên ép cho cọc khác, cấu tạo cọc ép âm do cán bộ thi công thiết kế và chế tạo.
  • Cọc ép âm có thể là bằng BTCT hoặc thép
  • Vì hành trình của pitông máy ép chỉ ép được cách mặt đất tự nhiên khoảng 0,6 – 0,7m, do vậy chiều dài cọc được lấy từ cao trình đỉnh cọc trong đài đến mặt đất tự nhiên cộng thâm một đoạn 0,7m là hành trình pitông như trên, có thể lấy ra thêm 0,5m nữa giúp thao tác ép dễ dàng hơn.
  • Ưu điểm: Không phải dùng cọc phụ BTCT, hiệu quả kinh tế cao hơn, cọc dẫn lúc này trở thành cọc công cụ trong việc hạ cọc xuống cốt âm thiết kế.
  • Nhược điểm: thao tác với cọc dẫn phải thận trọng tránh làm nghiêng đầu cọc chính vì cọc dẫn chỉ liên kết khớp tạm thời với đầu cọc chính (chụp mũ đầu cọc lên đầu cọc). Việc thi công những công trình có tầng hầm, độ sâu đáy đài lớn hơn thi công dẫn khó hơn, khi ép xong rút cọc lên khó khăn hơn, nhiều trường hợp cọc ép chính bị nghiêng.

PHẦN 4CƠ CẤU ĐỊNH MỨC 1776  VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

(Công bố kèm theo văn bản số 1776/BXD- VP ngày 16- 8- 2007 của BXD) Chương I : (AA.xxxxx)Công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng

Chương II :(AB.xxxxx) Công tác đào, đắp đất, đá, cát

Chương III : (AC.xxxxx) Công tác đóng cọc, ép cọc, nhổ cọc, khoan tạo lỗ cọc khoan nhồi

Chương IV : (AD.xxxxx)Công tác làm đường

Chương V : (AE.xxxxx) Công tác xây gạch đá

Chương VI : (AF.xxxxx) Công tác bê tông tại chỗ

Chương VII : (AG.xxxxx) Công tác sản xuất và lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn

Chương VIII : (AH.xxxxx) Sản xuất, lắp dựng cấu kiện gỗ

Chương IX :(AI.xxxxx) Sản xuất, lắp dựng cấu kiện sắt thép

Chương X : (AK.xxxxx) Công tác làm mái, làm trần và các công tác hòan thiện khác

Chương XI : (AL.xxxxx) Các công tác khác

™™™&˜˜˜

QUY ĐỊNH CHUNG KHI SỬ DỤNG ĐỊNH MỨC 1776 – Phần xây dựng

Quy định chung:

  1. Chiều cao thi công trong định mức là chiều cao tính từ cốt = ±0.000 và phân biệt thành các trường hợp sau: Từ cốt ±0.000 đến =4m; Từ cốt =±0.000 đến =16m; Từ cốt ±0.000 đến =50m; Từ cốt ±0.000 đến >50m. Những công việc không phân biệt độ cao thi công như công tác trát, láng, ốp v.v. khi thi công ở độ cao >16mđược áp dụng định mức bốc xếp vận chuyển vật liệu lên cao.
  2. Phân loại rừng dùng cho công tác phát rừng tạo mặt bằng xây dựng
Loại rừng Nội dung
I Bãi hoặc đồi tranh lau lách, sim mua, cỏ lau, cỏ lác trên địa hình khô ráo. Thỉnh thoảng có cây con hoặc cây có đường kính lớn hơn hoặc bằng 10cm.
II – Rừng cây con, mật độ cây con, dây leo chiếm dưới 2/3 diện tích và cứ 100m2 có từ 5 đến 25 cây có đường kính từ 5 đến 10cm và xen lẫn cây có đườngkính lớn hơn 10cm.

– Đồng đất có các loại cỏ lau, cỏ lác dầy đặc trên địa hình sình lầy, ngập nước.

– Đồng đất có các loại cây mắm, cốc, vẹt… trên địa hình khô ráo.

III – Rừng cây đã khai thác, cây con, dây leo chiếm hơn 2/3 diện tích và cứ 100m2 rừng có từ 30 đến 100 cây có đường kính từ 5 dến 10cm, có xen lẫn cây có đường kính lớn hơn 10cm.

– Đồng đất có các loại tràm, đước… trên địa hình khô ráo

– Đồng đất có các loại cây mắm, cốc, vẹt… Trên địa hình lầy, thụt, nước nổi

IV – Rừng tre, nứa già, lồ ô hoặc le, mật độ tre, nứa, lồ ô le dầy đặc. Thỉnh thoảng có cây con có đường kính từ 5 dến 10 cm, dây leo, có lẫn cây có đườngkính lớn hơn 10cm.

– Đồng đất có các loại tràm, đước… trên địa hình lầy thụt, nước nổi

Ghi chú:

– Đường kính cây được đo ở độ cao cách mặt đất 30cm.

– Đối với loại cây có đường kính > 10cm được qui đổi ra cây tiêu chuẩn (là cây có đường kính từ 10-20cm).

  1. Phân loại bùn, dùng cho công tác đào bùn
Loại bùn Đặc điểm và công cụ thi công
Bùn đặc Dùng xẻng, cuốc bàn đào được và bùn không chảy ra ngoài
Bùn lòng Dùng xô và gầu để múc
Bùn rác  Bùn đặc, có lẫn cỏ rác, lá cây, thân cây mục nát
Bùn lẫn đá, sỏi, hầu hến Các loại bùn trên có lẫn đá, sỏi, hầu hến
  1. Phân loại cấp đá dùng cho công tác phá đá
Cấp đá Cường độ chiu nén
Đá cấp 1 Đá rất cứng, có cường độ chịu nén > 1000kg/cm2
Đá cấp 2 Đá cứng, cường độ chịu nén > 800kg/cm2
Đá cấp 3 Đá cứng trung bình, cường độ chịu nén >600kg/cm2
Đá cấp 4 Đá tương đối mềm, giòn dễ đập, cường độ chịu nén ≤ 600kg/cm2
  1. Phân cấp đất dùng cho công tác đào, vận chuyển, đắp bằng máy
Cấp đất Tên các loại đất Công cụ tiêu chuẩn xác định
I Đất cát, đất phù sa cát bồi, đất mầu, đất đen, đất mùn, đất cát, cát pha sét, đất sét, đất hoàng thổ, đất bùn. Các loại đất trên có lẫn sỏi sạn, mảnh sành, gạch vỡ, đá dăm , mảnh chai từ 20% trở lại, không có rễ cây to, có độ ẩm tự nhiên dạng nguyên thổ hoặc tơi xốp, hoặc từ nơi khác đem đến đổ đã bị nén chặt tự nhiên. Cát đen, cát vàng có độ ẩm tự nhiên, sỏi, đá dăm, đá vụn đổ thành đống.
II Gồm các loại đất cấp I có lẫn sỏi sạn, mảnh sành, gạch vỡ, đá dăm, mảnh chai từ 20% trở lên. Không lẫn rễ cây to, có độ ẩm tự nhiên hay khô. Đất á sét, cao lanh, đất sét trắng, sét vàng, có lẫn sỏi sạn, mảnh sành, mảnh chai, gạch vỡ không quá 20% ở dạng nguyên thổ hoặc nơi khác đổ đến đã bị nén tự nhiên có độ ẩm tự nhiên hoặc khô rắn. Dùng xẻng, mai hoặc cuốc bàn xắn

được miếng mỏng

III Đất á sét, cao lanh, sét trắng, sét vàng, sét đỏ, đất đồi núi lẫn sỏi sạn, mảnh sành, mảnh chai, gạch vỡ từ 20% trở lên có lẫn rễ cây. Các loại đất trên có trạng thái nguyên thổ có độ ẩm tự nhiên hoặc khô cứng hoặc đem đổ ở nơi khác đến có đầm nén. Dùng cuốc chim mới

cuốc được

IV Các loại đất trong đất cấp III có lẫn đá hòn, đá tảng. Đá ong,đá phong hoá, đá vôi phong hoá có cuội sỏi dính kết bởi đá vôi,xít non, đá quặng các loại đã nổ mìn vỡ nhỏ, sét kết khô rắn chắc thành vỉa
  1. Bảng phân cấp đất dùng cho công tác đóng cọc
Cấp đất Tên loại cấp đất
I Cát pha lẫn 3-10% sét ởtrạng thái dẻo, sét và á sét mềm, than, bùn, đấtlẫn thựt vật, đất từnơi khác chuyển đến.
II Cát đã được đầm chặt, sỏi, đất sét cứng, cát khô, cát bão hòa nước. Đất cấp I có chứa 10-30% sỏ, đá.
  1. Phân loại cấp đất dùng cho công tác cọc khoan nhồi
Cấp đất đá Nhóm đất đá Tên các loại đất đá
IV 4 – Đá phiến sét, phiến than, phiến Xeritxit

– Cát kết, Dunit, Feridolit, Secpantinit… bị phong hoá mạnh tới mức vừa. Đá Macnơ chặt, than đá có độ cứng trung bình. Tup, bột kết bị phong hoá vừa.

– Có thể bẻ nõn đá bằng tay thành từng mảnh.

– Tạo được vết lõm trên bề mặt đá sâu tới 5mm bằng mũi nhọn của búa địa chất.

5 – Đá phiến sét Clorit, Phylit, cát kết với xi măng là vôi, oxit sắt, đá vôi và Đolomit không thuần.

– Than Antraxxit, Porphiarrit, Secpantinit, Dunit, Keratophia phong hoá vừa. Tup núi lửa bị Kericit hoá.

– Mẫu nõn khoan gọt, bẻ khó, rạch được dễ dàng bằng dao, tạo được điểm lõm sâu bằng 1 nhát búa địa chất đập mạnh.

III 6 – Đá phiến Clorit thạch anh, đá phiến Xericit thạch anh. Sét kết bị silic hoá yếu. Anhydrric chặt xít lẫn vật liệu Tup.

– Cuội kết hợp với xi măng gắn kết là vôi. Đá vôi và Đôlômit chặt xít. Đá Skanơ. Đunit phong hoá nhẹ đến tươi.

– Mẫu nõn có thể gọt hoặc cạo được bằng dao con. Đầu nhọn búa địa chất tạo được vết lõm tương đối sâu.

7 – Sét kết silic hoá, đá phiến giả sừng, đá giả sừng Clorit. Các loại đá Pocphiarit, Điabazơ, Tup bị phong hoá nhẹ

– Cuội kết chứa trên 50% cuội có thành phần là đá Macna, xi măng gắn kết là Silic và sét.

– Cuội kết có thành phần là đá trầm tích với xi măng gắn kết là silic Điorit và Gabro hạt thô.

– Mẫu nõn có thể bị rạch nhưng không thể gọt hoặc cạođược bằng dao con. Đầu nhọn của búa địa chất có thể tạo được vết lõm nông.

II 8 – Cát kết thạch anh. Đá phiến Silic. Các loại đá Skanơ thạch anh Gơnat tinh thể lớn. Đá Granit hạt thô

– Cuội kết có thành phần là đá Macna, đá Nai, Granit, Pecmanit, Syenit, Garbo, Tuôcmalin thạch anh bị phong hoá nhẹ.

– Chỉ cần một nhát búa đập mạnh mẫu đá đã bị vỡ. Đầu nhọn của búa địa chất đập mạnh chỉ làm xây xát mặt ngoài của mẫu nõn.

9 – Syenit, Granit hạt thô- nhỏ. Đá vôi hàm lượng silic cao. Cuội kết có thành phần là đá Macna. Đá Bazan. Các loại đá Nai-Granit, Nai Garbo, Pocphia thạch anh, Pecmatit, Skanơ tinh thể nhỏ, các Tup silic, Barit chặt xít.

– Búa đập mạnh một vài lần mẫu nõn mới bị vỡ.

– Đầu nhọn búa địa chất đập nhiều lần tại 1 điểm tạo được vết lõm nông trên mặt đá.

I 10 – Đá Skanơ grơnat. Các đá Granit hạt nhỏ, đá Sranơdiorit, Liparit. Đá Skanơ silic, mạch thạch anh. Cuội kết núi lửa có thành phần Macna. Cát kết thạch anh rắn chắc, đá sừng.

– Búa đập mạnh nhiều lần mẫu nõn mới bị vỡ.

11 – Đá Quăczit, đá sừng cứng chắc, chứa ít sắt. ĐáAnbiophia hạt mịn bị sừng hoá. Đá ngọc (ngọc bích…),các loại quặng chứa sắt.

– Đá đặc biệt – Búa đập mạnh một nhát chỉ làm sứt mẫu đá.

Đặc biệt 12 – Đá Quắczit các loại. Đá Côranhđông.

– Búa đập mạnh nhiều lần mới làm sứt đ−ợc mẫu đá

Ghi chú: Khoan tạo lỗ cọc nhồi vào đá đặc biệt nhóm 11,12 áp dụng định mức khoancọc nhồi đá cấp I nhân hệ số 1,35 so với định mức khoan tương ứng.

Chương I : (AA.xxxxx)Công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng

  1.  Công tác khoan tạo lỗ cho cọc khoan nhồi:

Khi khoan tạo lỗ cho cọc khoan nhồi vào đá đặc biệt theo phân loại trong định mức (nhóm 11 và nhóm 12) thì định mức được áp dụng như khoan cọc nhồi đá cấp 1 nhân với hệ số K=l,35 theo từng loại định mức tương ứng.

  1. Công tác chặt cây, tạo mặt bằng xây dựng:

Trường hợp chặt ở chỗ lầy lội thì định mức được nhân với hệ số K=2 Chương II : (AB.xxxxx) Công tác đào, đắp đất, đá, cát

  1. Công tác đào đắp đất, đá cát:

– Định mức đào đất được tính cho lm3 đào đất nguyên thổ tại nơi đào

– Định mức đắp đất được tính cho lm3 đất đắp theo độ chặt thiết kế tại nơi đắp.

– Khi đào để đắp thì khối lượng đất đào bằng khối lượng đất đắp nhân với hệ số chuyển đổi K

K=l,07 khi hệ số đầm nén là 0,85; dung trọng đất đạt γ=l,45 T/ m3 – l,6 T/ m3

K=l,l khi hệ số đầm nén là 0,9; dung trọng đất đạt γ=l,75 T/ m3

K=l,13 khi hệ số đầm nén là 0,95; dung trọng đất đạt γ=l,8 T/ m3

K=l,16 khi hệ số dầm nén là 0,98; dung trọng đất đạt γ=l,8 T/ m3

Riêng khối lượng đá hỗn hợp cần đào để đắp thì hệ số chuyển đổi K=l,13.

  1. Khi cự ly vận chuyển đất đá bằng Ô tô tự đổđã tính đến hệ số tơi của đất, đá đã đưa vào địnhmức với các cự ly: L=300m; L=500m; L=700m; L=1000m. Khi vận chuyển với cự ly >1000mthì sử dụng định mức vận chuyển cho 1000m và định mức vận chuyển cho 1000m tiếp theotheo cách chuyển đổi như sau:

+ Định mức vận chuyển với cự ly L<=2km thì ĐM= ĐM<=1km + (L-1)*ĐM­<=2km

+ Định mức vận chuyển với cự ly L<=4km thì ĐM= ĐM<=1km+ (L-1)*ĐM<=4km 

+ Định mức vận chuyển với cự ly L<=7km thì ĐM = ĐM<=1km+ (L-1)*ĐM<=7km 

+ Định mức vận chuyển với cự ly L>7km thì ĐM= ĐM<=1km+ 6*ĐM<=7km +(L-7)*ĐM>7km

ĐM<=1km: Định mức vận chuyển trong phạm vi 1000m

ĐM<=2km: Định mức vận chuyển tiếp trong phạm vi 2km

ĐM<=4km: Định mức vận chuyển tiếp trong phạm vi 4km

ĐM<=7km: Định mức vận chuyển tiếp trong phạm vi 7km

ĐM>7km: Định mức vận chuyển tiếp ngoài phạm vi 7km

– Định mức vận chuyển đất bằng ôtô 5 tấn ứng với máy đào< 0,8 m3;

– Định mức vận chuyển đất bằng ôtô 7 tấn ứng với máy đào< 1,25 m3;

– Định mức vận chuyển đất bằng ôtô 10 tấn ứng với máy đào ≤ 1,6 m3;

– Định mức vận chuyển đất bằng ôtô > 12 tấn ứng với máy đào> 2,3 m3.

  1. Công tác đào

– Đào, xúc đất hữu cơ , đất phong hóa bằng máy được áp dụng như định mức đào đất tạo mặt bằngđất cấp I

– Công tác đào đất để đặt đường ống, đường cáp trong thành phố, thị trấn thì định mức đượcnhân với hệ số K=l,2 so với định mức đào đất tương ứng. (AB.11600)

  1. Đắp đấtbờ kênh mương, nền đường mở rộngthì hao phí nhân công được nhân với hệ số =l,15 so với định mức đắp nền đường, đắp bờ kênh mương tương ứng. (AB.1331)
  2. Đào móng công trình (AB.26100), đào kênh mương, nền đường( AB.28100) trên nền đấtyếu bằng tổ hợp 2;3;4 máy đào. Nếu phải sử dụng các tấm chống lầy sụttrong thi công thì định mức hao phí ca máy được nhân với hệ số K=l,15. Chi phí vật liệu tấm chống lầy sụt được tính riêng trong dự toán.

6.Nạo vét hoặc mở rộng kênh mương trên nền đất mềm yếu bằng tổ hợp máy xám cạp và máy đào đào phải sử dụng các tấm chống lầy sụt thì định mức hao phí ca máy được nhân với hệ số 1,15. Hao phí vật liệu dùng để chống lầy sụt được tính riêng vào dự toán.  (AB.28200)

7.Khi đào nền đường mở rộng bằng máy đào (AB.31100), máy ủi (AB.32100), máy cạp (AB.33100) thì hao phí nhân công được nhân hệ số 1,15 hao phí máy thi công được nhân hệ số 1,05 so với định mức đào nền đường tương ứng.

  1. Định mức khoan nổ phá đá mặt bằng,hố móng công trình, kênh mương nền đường cũng nhưkhoan nổ phá đá đường viền được tính toán theo loại thuốc nổ Amônít với công suấtnổ quy định tương ứng là 350cm3. Trường hợp dùng loại thuốc nổ khác thì các hao phí vậtliệu, nhân công, máy thi công được qui đổi bằng cách nhân các mức hao phí tương ứng với hệsố điều chỉnh dưới đây:

– Hệ số chuyển đổi vật liệu nổ : KTN = 350 / e

– Hệ số chuyển đổi vật liệu còn lại : KVL = (1+( KTN -1) / 2)

– Hệ số chuyển đổi hao phí nhân công, máy thi công: KNC,MTC = (1+( KTN -1) / 3)

Trong đó : e là công suất nổ của loại thuốc sẽ sử dụng (cm3) (AB.51100) 9.Phá đá hố móng công trình (AB.51210), nền đường, kênh mương(AB.51310), khoan nổ mìn. Khi khoan nổ tầng tiếp giáp với lớp bảo vệ đáy hố móng thì hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công được nhân với hệ số K=l,2.

10.Công tác san đất, đá bãi thải, bãi trữ đất, đá được định mức cho 100% khối lượng đất, đào tại nơi đào phải chuyển bằng ôtô đến bãi thải, bãi tập kết đất, đá, bãi gia tải nền đất yếu.

  1. 11.Định mức khoan nổ phá đá trong hầm được tính theo loại thuốc nổ P113 – quốc phòng với công suât nỏ quy địnhlà 330cm3. Trường hợp dùng loại thuốc nổ khác thì các hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công được qui đổi bằng cách nhân các mức hao phí tương ứng với hệsố điều chỉnh dưới đây:

– Hệ số chuyển đổi vật liệu nổ : KTN = 330 / e

– Hệ số chuyển đổi vật liệu còn lại : KVL = (1+( KTN -1) / 2)

– Hệ số chuyển đổi hao phí nhân công, máy thi công: KNC,MTC = (1+( KTN -1) / 3)

Trong đó : e là công suất nổ của loại thuốc sẽ sử dụng (cm3) (AB.58100)

  1. Đào hầm, giếng đứng, giếng nghiêng (chiều cao đào <=50m). Khi chiều cao đào hầm, giếng >50m thì định mức nhân công được nhân với hệ số K=l,2 và hao phí ca máy được nhân với hệ số K=l,05.(AB.58300)

13.Công tác phá đá dưới nước: (AB.58610)

Khi khoan nổ mìn, phá đá dưới nước ở độ sâu từ mặt nước >7m thì định mức hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công được nhân với hệ số K=l,1 . Nếu độ sâu từ mặt nước <3m thì định mức hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công được nhân với hệ số K=0,9 so với định mức nổ mìn dưới nước với chiều sâu quy định trong định mức (3m-7m)

  1. Công tác đắp cát tạo mặt bằng công trình không yêu cầu đầm chặt thì hao phí nhân công, máy thi công được nhân với hệ số K=0,85so với định mức đắp cát công trình với độ đầm nén .K=0,85.

15.Đào đất trong khung vây các trụ cầu trên cạn sử dụng mã AB.35110 bao gồm các thành phần công việc Chuẩn bị, đào đất các loại trong khung vây bằng thủ công, đổ vào thùng, đưa thùng chứa đất lên bằng máy đào gầu ngoạm ra khỏi vị trí móng, hoàn thiện hố móng theo đúng yêu cầu kỹ thuật.

16.Xói hút bùn trong khung vây trụ cầu trên cạn và dưới nước dùng mã AB.361xx bao gồm Chuẩn bị, đào đất các loại bằng máy bơm xói, bơm hút hỗn hợp ra khỏi khung vây, hòan thiện hố móng theo đúng yêu cầu kỹ thuật.

  1. 17. Định mức xúc, vận chuyển đá hỗn hợp, đá tảng, cục bê tông đường kính 0,4-1m đượctính cho 100m3 đo tại bãi trữ.

18.Công tác nạo vét các công trình thủy:

+ Khi nạo vét công trình thủy ở vùng âu tàu, vùng quay tàu, các cảng ra vào đang khai thác có mặt bằng chật hẹp, lượng tàu lưu thông lớn thì định mức nạo vét được nhân với hệ số K= 1,1 so với định mức nạo vét bằng các khối tàu tương ứng + Khi nạo vét ở nơi thường xuyên có sóng lớn quanh năm, sự bồi đắp cục bộ mạnh, khả năng rủi ro lớn ở các khu vực cửa biển Định An, cửa Đáy, cửa Hội, cửa Việt, Lệ Môn, Diêm Điền hoặc khu vực trực tiếp chịu ảnh hưởng của sóng = cấp 3 hoặc nơi có dòng chảy thường xuyên >2m/s thì định mức nạo vét được nhân với hệ số K=l,2 so với định mức nạo vét bằng các khối tàu tương ứng. + Khi nạo vét bằng tàu hút mà chiều sâu nạo vét sâu thêm 1m hoặc chiều cao ống xả cao hơn 1m hoặc chiều dài ống xả dài thêm 100m so với các kích thước quy định trong định mức thì cứ tăng thêm chiều sâu 1m hoặc chiều dài 100m được nhân với hệ số K=l,07 so với định mức nạo vét bằng tàu hút tương ứng. + Khi nạo vét ở những khu vực có chiều dày lớp đất nạo vét =0,4m thì định mức nạo vét bằng tàu hút được nhân vớihệ số K=l,05. + Khi nạo vét bằng tàu cuốc (độ sâu hạ gầu từ 6m – 9m): với độ sâu hạ gầu đối với tàu cuốc <6m hoặc >9m thì định mức nạo vét được nhân với hệ số K= 1,1 so với định mức bằng tàu vét tương ứng

+ Khi nạo vét bằng tàu cuốc ở khu vực có chiều dày nạo vét <0,4m thì định mức nạo vét bằng cuốc được nhân với hệ số 1,1 + Nạo vét bằng tàu hút bụng tự hành với độ sâu hạ gầu quy định từ 4m đến 6m với tàu có công suất =2500CV và từ 5m đến 9m đối với tàu có công suất 2500CV . Nếu độ sâu hạ gấu <4m hoặc >6m đối với tàu công suất =2500CV và <5m hoặc >9m đối với tàu có công suất >2500CV thì định mức được nhân với hệ số K= 1,15 so với định mức nạo vét bằng tàu hút bụng tương ứng. 19.Khi nạo vét kênh mương bằng máy đào gầu dây (đổ đất 1 bên): Nạo vét kênh mương đổ đất 2 bên bằng máy đào gấu dây thì định mức nhân công và máy thi công phải nhân với hệ số K=0,85 so với định mức đổ đất 1 bên. (AB.81100) 20.Khi nạo vét bằng tàu đào gầu ngoạm (định mức với chiều sâu dào 9m -15m): Với độ sâu đào từ > 15m đến 20m thì định mức được nhân với hệ số K= 1,25 ; với độ sâu >20m thì định mức được nhân với hệ số K=l,35 so với định mức nạo vét bằng tàu tương ứng. (AB.81300)

  1. Khi đào phá đá, bốc xúc đá dưới nước bằng tàu đào (độ sâu =10m): Trường hợp phá đá ngầm ở

ộ sâu mực nước >l0m – 20m thì định mức được nhân với hệ số K=l,25; với độ sâu >20m định mức được nhân với hệ số K=l,35 so với định mức đào đá và bốc xúc đá tương ứng. (AB.82000)

  1. Vận chuyển đất, cát đổ đi 1km tiếp theo ngoài 6km đầu bằng tàu hút bụng tự hành (định mức từ 6-20Km): Trường hợp vận chuyển ngoài cự ly 20km (>20km) thì định mức vận chuyển 1Km tiếp theo từ Km21 trở đi chỉ tính bằng 70%định mức vận chuyển 1km tiếp theo tương ứng. (AB.92000)

Chương III : (AC.xxxxx) Công tác đóng cọc, ép cọc, nhổ cọc, khoan tạo lỗ cọc khoan nhồi 1.Công tác đóng cọc, ép cọc, nhổ cọc,khoan tạo lỗ cọc khoan nhồi

– Định mức đóng cọc quy định cho 100m cọc ngập đất. Nếu có đoạn không ngập đất thì hao phí nhân công, máy thi công của đoạn cọc không ngập đất phải nhân với hệ số K=0,75 so với định mức

của cọc tương ứng.

–  Khi đóng cọc, ép cọc xiên thì định mức nhân công, máy thi công được nhân với hệ số K=l,22 so

với định mức đóng cọc tương ứng. – Khi phải dùng cọc dẫn để đóng cọc âm thì định mức nhân công, máy thi công được nhân với hệ số K=l ,05 (trong định mức chưa tính đến phần gia công chế tạo cọc dẫn) – Định mức đóng cọc bằng máy trên mặt nước chưa tính đến công tác làm sàn đạo, xà kẹp, phao nổi, Hao phí vật liệu khác đã tính đến hao phí vật liệu đệm đầu cọc, chụp đầu cọc. 2.Cấp đất quy định để áp dụng định mức như sau:

+ Nếu chiều sâu lớp đất cấp 1 chiếm=60% chiều dài cọc ngập đất thì áp dụng đóng cọc với đất cấp 1 + Nếu độ sâu lớp đất cấp 1 chiếm<40% chiểu dài cọc ngập đất thì áp dụng đóng cọc với đất cấp 2.

3.Khi đóng cọc, ép cọc phải khoan dẫn, định mức áp dụng cho đoạn cọc qua chiều sâu khoan dẫn lấy bằng định mức đóng, ép cọc vào đất cấp 1 (công tác khoan dẫn chưa tính trong định mức)

4.Công tác đóng cọc ống chưa tính đến hao phí cho việc xói, hút hỗn hợp bùn đất trong lòng cọc. (AC.22300)

5. Công tác đóng cọc ván thép, cọc ống thép, cọc thép hình cho trường hợp là cọc nằm lại trong công trình. Trường hợp cọc được nhổ lên sử dụng nhiều lần thì chi phí vật liệu cọc được tính cho một lần đóng, nhổ như sau:  (AC.10000) – Khi thời gian cọc nằm trong công trình = 1 tháng thì chi phí vật liệu được tính là 1,17 % so với giá trị của cọc

– Khi thời gian cọc nằm trong công trình từ tháng thứ 2 trở đi thì cứ mỗi tháng hao phí vật liệu được tính thêm là:

+ Cọc đóng trên cạn hay trong môi trường nước ngọt được lấy bằng 1,17% một tháng

+Nếu cọc nằm trong môi trường nước lợ được lấy bằng 1,22% tháng

– Cấp đất quy định để áp dụng định mức như sau:

+ Hao hụt sứt mẻ, tòe đầu cọc, mũi cọc (tính cho 1 lần đóng nhổ)

+ Đóng cọc ở đất cấp I,II hao hụt lấy là 3,5%/1 lần đóng nhổ

+ Đóng cọc vào đất đá có ứng suất =5kg/cm2 thì hao hụt lấy bằng 4,5%/1lần đóng nhổ

+ Khi cọc không nhổ được phải cắt bỏ, thì phần cọc còn lại nằm trong công trình được tính 100% giá trị khối lượng cọc phải nằm lại trong công trình.

  1. Công tác đóng cọc ống bê tông cốt théptrên mặt nước bằng tàu đóng cọc (C96) búa thủy lực 7,5T (AC.2121x) áp dụng đối với trường hợp cọc nối trước có chiều dài đoạn cọc đã nối <=50m

7.Công tác khoan cọc nhồi: (AC.30000)

– Khoan cọc nhồi khi có các điều kiện khác với quy định trong định mức (chiều sâu khoan <30mét, độ sâu mực nước <4m, tốc độ dòng chày <2m/s, mực nước thủy triều lên xuống chênh lệch <=1,5m, hiều sâu khoan ngầm vào đá = 1 lần đường kính cọc) thì định mức được nhân với hệ số điều chỉnh như sau:

+ Độ sâu khoan >30m thì từ mét khoan thứ 31 trở đi K=l,015

+ Khoan ở nơi có dòng chảy >2m/s lấy K= 1,1

+ Khoan tại cảng đang hoạt động, cửa sông, cửa biển, hải đảo lấy K=l,2

+ Khoan xiên vào đất lấy K=l,2

+ Khoan xiên vào đá lấy K=l,3

+ Khoan dưới nước với mực nước sâu hơn 4m thì cứ 1m mực nước sâu thêm nhân với hệ số K=l,05 + Khoan ở khu vực có thủy triều mạnh, chênh lệch mực nước thủy triều giữa lên và xuống >l,5m thì cứ 1m chênh lệch mực nước thủy triều lúc nước lên, xuống được nhân với K=l,05

+ Khoan có ống vách phụ với chiều dài ống vách phụ>30% chiều dài cọc được nhân hệ sốK=l,l

+ Khoan ngàm đá > 1 lần đường kính cọc thì cứ 1m khoan sâu thêm được nhân hệ số K =l,2

+ Khoan vào đất sét dẻo, sét cứng, cát chặt, đất lẫn cuội sỏi có kích thước đến = 10 cm K=1,2

  1. Công tác tạo lỗ cọc, tường Barret: Khi tạo lỗ ở độ sâu >30m thì từ mét thứ 31 trở đi định mứcđược nhân với hệ số K= 1,015

Chương IV : (AD.xxxxx) Công tác làm đường

  1. Công tác làm mặt đường đá dăm, mặt đường cấp phối: Khi chiều dày mặt đường khác với chiều dày định mức quy định thì sử dụng định mức làm lớp dưới để nội suy.(AD.21100)

2.Công tác lắp cột thông tin tín hiệu: (AD.71500)

+ Nếu lắp cột ở nơi lầy lội, đồi núi, ao hồ thì định mức nhân công được nhân với hệ số K=l,2.

+ Nếu vận chuyển cột >1000m thì cứ 50m vận chuyển tiếp theo định mức nhân công được cộng thêm 0,79 công/1cột

Chương V : (AE.xxxxx) Công tác xây gạch đá(AE.93000)

1.Công tác xây gạch chịu lửa: Chiều dày mạch vữa theo quy định là 1,5 – 3 cm

+ Khi mạch vữa theo theo thiết kế <=l,5cm thì hao phí nhân công được nhân với hệ số K=1,l + Khi mạch vữa >3cm thì K=0,95 so với định mức xây gạch chịu lửa tương ứng.

Chương VI : (AF.xxxxx) Công tác bê tông tại chỗ

1.Công tác vận chuyển vữa bê tông bằng Ô tô chuyển trộn: Cự ly vận chuyển >4 Km thì cứ thêm 1km vận chuyển tiếp theo được áp dụng định mức vận chuyển ở cự ly 4 Km cộng với định mức vận chuyển 1 Km tiếp theo. (AF.521xx)

  1. Vận chuyển vữa bê tông bằng otô tự đổ được định mức ở cự ly tối đa là 3km, không áp dụng đối với cự ly >3km. (AF.523xx)

3.Định mức tháo, di chuyển hệ ván khuôn trong hầm: chưa tính tháo dỡ cả tổ hợp ván khuôn lần cuối cùng khi hoàn thành công tác đổ bê tông.

  1. Công tác gia công lắp dựng ván khuôn mặt cong trong công trình thủy công chưa có trong định mức. Vì vậy công việc này phải đưa vào khi lập dự toán tùy theo cấu tạo thiết kế. (AF.88300)

5.Công tác sản xuất ván khuôn dầm cầu bằng công nghệ đúc hẫng phần ván khuôn của hộp đỉnh khi hợp long bắt buộc phải chôn trong bê tông nên phần thép này được tính vào dự toán như công tác gia công kết cấu thép trong bê tông. (AF.88410)

Chương VII : (AG.xxxxx) Công tác sản xuất và lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn

Chương VIII : (AH.xxxxx) Sản xuất, lắp dựng cấu kiện gỗ

Chương IX :(AI.xxxxx) Sản xuất, lắp dựng cấu kiện sắt thép

  1. Sản xuất khung giàn, sàn đạo, sàn thao tác thi công:(AI.11900)

Hao phí vật liệu chính như thép hình, thép tấm, thép tròn được phân bổ vào công tác này với mức 2% một tháng. Hao hụt tính cho một lần tháo lắp là 7%

  1. Công tác tháo dỡ khung giàn, sàn đạo, giá long môn khi thi công:(AI.63300)

Hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công tính bằng 60% định mức lắp dựng.

Chương X : (AK.xxxxx) Công tác làm mái, làm trần và các công tác hoàn thiện khác

  1. Công tác trát tường gạch rỗng: (AK.21200)

Định mức hao phí vữa tăng 10% so với định mức hao phí vữa cho công tác trát tường

2. Công tác trát xà, dầm, trần bê tông: (AK.23000)

Nếu yêu cầu phải bả lớp vữa xi măng bám dính lên bề mặt trước khi trát thì định mức hao phí vật liệu được nhân vớihệ số K= 1,25 ; hao phí nhân công được nhân với hệ số K=1,1

  1. Công tác ốp đá granite, đá cẩm thạch, đá hoa cương vào cột,trụ thì định mức nhân công được nhân với hệ số K=l,25 so với định mức ốp đá vào tường tương ứng. (AK.322xx)
  2. Công tác lát nền, sàn: (AK.512xx)

Khi lát gạch granite nhân tạo thì hao phí máy thi công được nhân với hệ số K= 1,3 so với định mức tương ứng.

5.Lát đá cẩm thạch, đá hoa cương bật tam cấp, bậc cầu thang hao phí nhân công nhân hệ số 1,35 so với định mức lát đá nền sàn tương ứng. (AK.561xx)

  1. 6. Công tác làm mặt sàn gỗ: (AK.741xx)

Nếu ván sàn đóng theo hình xương cá, tạo hình trang trí theo thiết kế thì hao phí nhân công được nhân hệ số 1,2. 7.Công tác sơn kẻ đường bằng sơn dẻo nhiệt:(AK.91100)

Nếu chiều dày lớp sơn khác với quy định của định mức thì được tính nội suy từ định mức tương ứng.

Chương XI : (AL.xxxxx) Các công tác khác

  1. 1. Công tác phun, vảy xi măng gia cố vỏ hám:

Khi tiết diện hầm =15m2 thì hao phí nhân công, máy thi công được nhân với hệ số K=l,3.

  1. Công tác giàn giáo phục vụ thi công:(AL.60000)

+ Chiều cao để tính khối lượng giáo tính từ cất mặt trên nền thi công đến độ cao lớn nhất đảm bảo đủ thi công kết cấu.

+ Giàn giáo ngoài được tính theo diện tích mặt cắt giáo bao ngoài của kết cấu.

+ Giàn giáo trong chỉ được sử dụng khi công tác có chiều cao thi công >3.6m và được tính theo

diện tích mặt cắt giáo bố trí bên trong. Chiều cao giàn giáo tính từ mặt sàn trong nhà đến chiều cao 3,6m, sau đó cứ môi khoảng chiều cao l,2m được tính thêm 1 lớp giáo (khoảng tăng chưa đủ 0,6 m không được tính)

+ Diện tích dàn giáo hoàn thiện trụ cột độc lập tính bằng chiều dài chu vi mặt cắt cột trụ, cộng thêm 3,6m nhân với chiều cao trụ cột.

Thời gian sử dụng giàn giáo trong định mức tính là = 1 tháng. Nếu thời gian sử dụng cứ kéo dài thêm 1 tháng thìtính thêm 1 lần hao phí vật liệu.

+ Hao phí vật liệu cho công tác bảo vệ an toàn (lưới, văng an toàn v.v) và che chắn bảo vệ môi trường được tính riêng.

  1. Tranh cãi về việc có tính dàn giáo trong và dàn giáo ngoài khi lập dự toán cho công tác trát, sơn, ốp, sơn,… không?

Tóm lại:

  1. Giàn giáo ngoài:luôn được tính(tức là các công tác hoàn thiện như trát, ốp và kể cả sơn bả nếu phải bắt giáo, kể cả công tác bắt giáo an toàn). Cách tính diện tích dàn giáo ngoài là lấy = diện tích hình chiếu đứng của kết cấu cần hoàn thiện.
  2. Dàn giáo trong:Chỉ được tính khi thi công ở trên độ cao 3,6mvà cho tất cả các công tác từ cốp pha (btct) đến các công tác xây trát, ốp lát, …..Tuy nhiên ĐM lại quy định thêm: Phải vượt khẩu độ thêm 0,6m (Tức 3,6+0,6=4,2m) mới được tính bắt giáo trong thêm.

Tức giả sử kết cấu có chiều cao hoàn thiện 6,5m thì tính như sau: 6,5=3,6+1,2+1,2+0,5; Nhìn vào công thức ta thấy chỉ được tính thêm 2 lần bắt giáo cho kết cấu này. Ở khẩu độ cuối 0,5m chưa đủ 0,6m nên không được tính thêm 1 lần giáo. Tuy nhiên nếu là 6,7m = 3,6+1,2*2+0,7m thì lại được tính thành 3 lần bắt giáo thêm.

PHẦN 6CƠ CẤU ĐỊNH MỨC 1777 VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Tập Định mức dự toán trình bầy theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu lắp

đặt và được mã hoá thống nhất bao gồm 4 chương:

Chương I : (BA.xxxxx) Lắp đặt hệthống điện trong công trình

Chương II : (BB.xxxxx) Lắp đặt các loại ống và phụtùng

Chương III : (BC.xxxxx) Bảo ôn đường ống, phụtùng và thiết bị

Chương IV : (BD.xxxxx) Khai thác nước ngầm

™™™&˜˜˜

QUY ĐỊNH CHUNG KHI SỬ DỤNG ĐỊNH MỨC 1777 – Phần Lắp đặt

Quy định chung:

Định mức dự toán lắp đặt hệ thống điện trong công trình dùng để lập đơn giá dự toán cho công tác lắp đặt điện ở độcao trung bình ≤4m (tầng thứnhất), nếu thi công ở độcao >4m thì việc bốc xếp vật liệu, vận chuyển vật liệu, phụkiện từdưới mặt đất lên các tầng sàn bằng vận thăng lồng lên mọi độcao thì được cộng thêm định mức công bốc xếp và vận chuyển vật liệu lên cao của mã AL.70000 trong phần xây dựng đểtính vào dựtoán.

Chiều cao qui định trong các công tác lắp đặt hệthống điện trong công trình là chiều cao tính từcốt ± 0.00 theo thiết kếcủa công trình.

Cựly vận chuyển vật liệu được tính chung cho các công tác lắp đặt trong phạm vi bình quân ≤50m.

Chương I : (BA.xxxxx) Lắp đặt hệ thống điện trong công trình

  1. Đối với máy điều hoà 2 cục, lắp đặt khung gỗ, lắp đặt giá đỡ máy, khoan bắt vít, chèn trát, lắp đặt máy. Đối với máy điều hoà 1 cục, đấu dây hoàn chỉnh (công tác gia công giá đỡmáy, khung gỗtính riêng). Khi lắp điều hoà 2 cục đã kể đến công khoan lỗluồn ống qua tường. Khi lắp điều hoà 1 cục chưa kể đến công đục lỗqua tường. (BA.12200)

2.Trường hợp ống kim loại đặt chìm ngoài những thành phần công việc nêu trên còn kể cả công đục rãnh, chèn trát hoàn chỉnh (trong định mức đã bao gồm cảtê, cút, ống nối). (BA.14200)

3.Trường hợp ống nhựa đặt chìm ngoài những thành phần công việc nêu trên còn kể cả công đục rãnh, chèn trát hoàn chỉnh (trong định mức đã bao gồm cảtê, cút, ống nối). (BA.14400)

  1. Nếu gắn sứ nguyên bộ vào trụ, phụkiện hay cột đầu hồi thì gồm cảcông sơn giá sứ. (BA.15200)

Chương II : (BB.xxxxx) Lắp đặt các loại ống và phụ tùng

            1.Định mức dự toán lắp đặt các loại đường ống và phụtùng ống (ống bê tông, gang, thép, nhựa) được định mức cho công tác lắp đặt hệthống các loại đường ống và phụ tùng ống thuộc mạng ngoài công trình nhưcấp thoát nước, cấp dầu, cấp khí, hơi, hoá chất Đường kính ống và phụtùng trong định mức này là đường kính trong.

  1. Biện pháp thi công lắp đặt các ống và phụtùng ống trong tập định mức này được xác định theo biện pháp thi công bằng thủcông kết hợp với cơgiới ở độcao ≤1,5m và độsâu ≤1,2m so với mặt đất.

Trường hợp lắp đặt ống và phụtùng ống ở độcao và độsâu lớn hơn quy định, thì định mức nhân công và máy thi công áp dụng theo bảng dưới đây:

Nếu lắp đặt các loại ống và phụ tùng ống trong công trình (trong nhà), thì được áp dụng định mức lắp đặt ống và phụ tùng ống của hệ thống ngoài công trình có cùng điều kiện và biện pháp thi công được xác định tại điểm 2 nêu trên, ngoài ra định mức nhân công còn được điều chỉnh theo hệ số sau:

+ Độ cao từ tầng thứ 2 đến tầng thứ 5:

– Đối với lắp đặt bê tông, ống gang miệng bát, ống nhựa, ống thép các loại… định mức nhân công được nhân với hệ số 1,1.

– Riêng đối với lắp đặt ống gang nối bằng phương pháp mặt bích thì định mức nhân công nhân với hệ số 0,6.

+ Độ cao từtầng thứ 6 trở lên: cứmỗi tầng được điều chỉnh hệsốbằng 1,05 so với định mức nhân công của tầng liền kề.

Chiều cao qui định cho công tác lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, phụ kiện cấp thoát nước, điều hoà không khí, bảo ôn…trong công trình là chiều cao tính từ cốt ± 0.00 theo thiết kế. Trường hợp bốc xếp vật liệu, vận chuyển vật liệu, phụ kiện từ dưới mặt đất lên các tầng sàn bằng vận thăng lồng lên mọi độ cao thì được cộng thêm định mức công bốc xếp và vận chuyển vật liệu lên cao của mã AL.70000 trong định mức dựtoán xây dựng công trình – phần xây dựng để tính vào dự toán.

3.Trường hợp lắp đặt ống qua những nơi lầy lội, ngập nước từ20cm đến 50cm thì định mức nhân công được nhân với hệsốbằng 1,1 nếu ngập trên 50cm thì lập dựtoán riêng theo biện pháp thi công cụthể.

4.Trường hợp lắp đặt đường ống qua sông phải dùng tàu thuyền và các phương tiện cơgiới khác đểlắp đặt thì định mức nhân công được nhân với hệsốbằng 1,16. Chi phí tàu thuyền, phương tiện cơgiới, nhân công gia công hệthống giá đỡ… sẽlập dựtoán riêng theo biện pháp kỹthuật thi công cụthể.

  1. Khi lắp đặt đường ống có nhiều phụ tùng hay nhiều đoạn cong uốn khúc(10 phụtùng/100m) thì định mức nhân công lắp đặt ống được nhân với hệsốbằng 1,25.
  1. Trường hợp lắp đặt ống dưới đất, các hao phí cho các công tác đào, lấp mương, và các công tác xây dựng khác được áp dụng theo định mức dựtoán xây dựng công trình – phần xây dựng

7.Đối với công tác tháo dỡ ống thì định mức nhân công và máy thi công được nhân với hệsốbằng 0,6 của định mức lắp đặt ống có đường kính tương ứng.

  1. Định mức lắp đặt cho 100m ốngcác loại được tính trong điều kiện lắp đặt bình thường, chiều dài mỗi loại ống được quy định cụthểtrong bảng mức. Nếu chiều dài của ống khác với chiều dài tính trong tập định mứcnhưng có cùng biện pháp lắp đặt thì định mức vật liệu phụ, nhân công và máy thi công  được áp dụng các hệ số trong bảng 5 và bảng 6
  1. Trường hợp lắp đặt ống tại điểm đấu nối giữa tuyến mới và tuyến cũkhi lắp các phụtùng và van tại các điểm đấu nối này được điều chỉnh hệsốnhân công được nhân với hệsố3, máy thi công được nhân hệsố2 với các loại phụtùng ống và van có đường kính tương ứng.
  1. Trường hợp ống vỡ các phụ tùng ống nhập khẩu có kèm các vật liệu phụ nhập đồng bộcho công tác lắp đặt ống như gioăng cao su, mỡ bôi trơn, cao su tấm, bu lông… thì khi thanhquyết toán không được tính các loại vật liệu trên.

Lắp đặt ống gang nối bằng phương pháp mặt bích đoạn ống dài 6m. Nếu lắp ống trong điều kiện không có công khoét lòng mo đào hố xảm, chèn cát thì haophí định mức nhân công nhân với hệ số 0,6.(BB.13300)

11.Trường hợp lắp đặt ống thép tráng kẽm nối bằng phương pháp măng sông đoạn ống dài 8mngoài nhà không phải lắp giá đỡ ống thì định mứcnhân công nhân với hệ số 0,8. (BB.14300)

  1. 12. Khi lắp đường ống dẫn xăng dầu từ tuyến chính bọc 1 lớp vải thủy tinh d= 3±0,5 mm – đoạn ống dài 8 mét.

Khi lắp đặt ống ở độ dốc từ 7- 80 thì định mức nhân công nhân hệ số 1,12

– Khi lắp đặt ống ở độ dốc từ 8-350 thì định mức nhân công nhân hệ số 1,14

– Khi lắp đặt ống qua địa hình bùn nước ≤ 50cm định mức nhân công nhân hệ số 1,2; nếu bùn nước > 50 cm thì lập dự toán riêng. (BB.15100)

13.Lắp đặt ống nhựa gân xoắn HDPE 2 lớp có đầu nối gai, đơn giá nhân công được nhân hệ số k=1,1(BB.19500)

14.Định mức hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công cho công tác giacông và lắp đặt hệ thống thông gió, phụ tùng ống thông gió bao gồm:Định mức hao phí vật liệu bao gồm các vật liệu kể cả hao hụt trong gia côngđể hoàn thành một đơn vị sản phẩm (1m ống, 1cái phụ tùng) của hệ đường ốngthông gió, số lượng đinh tán nhôm cho công tác gia công ống và số bulông mạ

phục vụ cho quá trình lắp đặt được tính bình quân theo qui định của thiết kế.

Định mức gia công côn được tính bình quân cho hai đầu ống.

Định mức nhân công, máy thi công gia công và lắp đặt đã tính các hao phítheo yêu cầu kỹ thuật để hoàn thành sản phẩm. Điều kiện lắp đặt hệ thống thônggió được tính ở độ cao  4mNếu lắp đặt ở độ cao > 4m thì hao phí vận chuyển vậttư trong nhà được tính thêm định mức bốc xếp và vận chuyển vật liệu lên cao trongtập định mức dự toán xây dựng công trình – phần xây dựng. Chiều cao ghi trongcác công tác lắp đặt này là độ cao tính từ cốt ± 0.00 theo thiết kế của công trình.

Công tác gia công ống thông gió và phụ tùng ống thông gió trong các bảngmức được thực hiện theo phương pháp gia công bằng máy ghép mí 1,1 kW.Trường hợp gia công bằng thủ công thì các thành phần hao phí của nhân công vàmáy được điều chỉnh như sau: không tính hao phí máy ghép mí 1,1 kw, còn haophí nhân công được nhân với hệ số 1,2.(BB.21000)

  1. Hao phí vềvật liệu, nhân công và máy thi công cho công tác lắp đặt phụ tùngđường ống (như côn, cút, van…) được tính cho từng cách lắp đặt phù hợp vớiphương pháp lắp đặt của mỗi loại ống.

Nếu lắp vòi, bịt đầu ống thì hao phí vật liệu phụ, nhân công và máy thi côngđược tính bằng hệ số 0,5 hao phí vật liệu phụ nhân công, máy thi công của địnhmức lắp đặt cút có đường kính tương ứng.

Nếu lắp tê thì hao phí vật liệu phụ, nhân công và máy thi công được tínhbằng hệ số 1,5 hao phí vật liệu phụ, nhân công, máy thi công của định mức lắp đặtcút có đường kính tương ứng.

Nếu lắp chữ thập thì hao phí vật liệu phụ, nhân công và máy thi công đượctính bằng hệ số 2 hao phí vật liệu phụ, nhân công, máy thi công của định mức lắp đặt cút có đường kính tương ứng.

Công việc rà van chưa tính trong định mức của công tác lắp đặt van. (BB.220000 – (BB.30300)

16.Công tác gia công và lắp đặt côn, cút thông gió hộp ghép mí nối bằng phương pháp mặt bích. α là bán kính cong của cút được tính bằng chu vi cút chia cho 8. (BB.31100)

17.Lắp đặt mối nối liên kết trên tuyến xăng, dầu (BB.33400)

– Trường hợp phải bảo ôn 1, 2 hoặc 3 lớp thì vật liệu lấy theo định mức củabảo ôn tuyến ống chính nhân tỷ lệ thuận tuỳ theo chiều dài của mối nối liên kết,riêng nhân công của từng lớp thì được nhân với hệ số 1,1.

– Nếu liên kết mối nối có xăng dầu cũ trong địa bàn kho chứa xăng dầu côngtác vệ sinh môi trường và phòng cứu hoả, trị số nhân công được tính với hệ số 5(xe cứu hoả và nhân công cứu hoả sẽ lập dự toán riêngchuyển máy > 500m và < 1000m thì hao phí máy nhânvới hệ số 1,3. Nếu di chuyển > 1000m thì hao phí máy nhân với 1,5.).

– Trường hợp phải di chuyển máy > 500m và < 1000m thì hao phí máy nhânvới hệ số 1,3. Nếu di chuyển > 1000m thì hao phí máy nhân với 1,5.

  1. Lắp đặt van dẫn xăng dầu nối bằng phương pháp mặt bích (BB.36700)

– Ống lồng các loại, dây đay, nhựa đường, củi khi lắp đặt van chìm trong đất,

có hố van mới được áp dụng.

– Lắp van không có ống lồng thì hao phí que hàn nhân với hệ số 0,7

  1. Thử áp lực các loại đường ống, độ kín đường ống thông gió, khử trùng ống nước. (BB.40000)

– Định mức công tác thử áp lực đường ống bao gồm toàn bộ các hao phí vậtliệu, nhân công, máy thi công phục vụ ống theo cách thử từng đoạn dài 100 m

– Nếu thử áp lực đoạn ống có chiều dài từ 100m đến 500m thì nhân địnhmức trên với hệ số 0,75 của bảng mức có đường kính tương ứng và > 500m thìđịnh mức trên nhân với hệ số 0,7 của bảng mức có đường kính tương ứng.

– Lượng nước cần thiết cho công tác thử áp lực đối với hệ thống cấp thoátnước được tính riêng theo yêu cầu thiết kế.

20.Định mức dự toán lắp đặt phụ kiện phục vụ sinh hoạt và vệ sinh trong côngtrình(BB.41100) (gọi tắt là phụ kiện cấp thoát nước) dùng để lập đơn giá dự toán cho công táclắp đặt phụ kiện cấp thoát nước ở độ cao trung bình ≤ 4m (tầng thứ nhất), nếu thicông ở độ cao > 4m thì định mức nhân công được điều chỉnh theo các hệ số nhưsau:

– Độ cao từ tầng thứ 2 đến tầng thứ 5: Cứ mỗi tầng được điều chỉnh hệ sốbằng 1,03 so với định mức nhân công của tầng liền kề.

– Độ cao từ tầng thứ 6: Cứ mỗi tầng được điều chỉnh hệ số bằng 1,05 so vớiđịnh mức nhân công của tầng liền kề.

Lắp đặt các phụ kiện cấp thoát nước trong tập định mức này được quy địnhnhư sau :

Các thiết bị vệ sinh được quy định tính là 1 bộ, ví dụ: lắp đặt chậu rửa có 1vòi nóng 1 vòi lạnh bao gồm: 1 chậu rửa, 1 vòi nóng, 1 vòi lạnh, 2 dây dẫn nước (1nóng 1 lạnh) và 1 cụm xi phông thoát nước.

Trong định mức đã tính công tác thử, hoàn chỉnh hệ thống.

Chia sẻ:

  • Twitter
  • Facebook
Thích Đang tải...

Từ khóa » định Mức ép âm Cọc