Tranzito Là Gì? Ký Hiệu Transistor - Cách Xác định Chân C Và E

Tranzito hay transistor là gì? Ký hiệu transistor ? Cấu tạo, nguyên lý hoạt động của tranzito? Cách xác định chân transistor như thế nào? Nếu bạn đang gặp khó khăn về việc tìm hiểu loại linh kiện điện tử này thì hãy cùng LabVIETCHEM theo dõi nội dung bài viết dưới đây nhé.

Tranzito là gì?

Tranzito là gì?

Mục lục
  • Tranzito là gì?
  • Ký hiệu transistor
  • Cấu tạo của tranzito
  • Phân loại tranzito
    • 1. Tranzito loại NPN
    • 2. Tranzito loại PNP
  • Nguyên lý hoạt động của tranzito
  • Cách xác định chân transistor

Tranzito là gì?

Tranzito hay transitor là một loại linh kiện điện tử bán dẫn chủ động được sử dụng với vai trò là một phần tử khuếch đại hoặc khóa điện tử. Vì tranzito có khả năng đáp ứng nhanh, chính xác nên nó được dùng cho rất nhiều ứng dụng như mạch khuếch đại, điều chỉnh điện áp, tạo dao động và điều khiển tín hiệu.

Kí hiệu transistor

Ký hiệu trên thân transistor tại một số quốc gia

- Tại Nhật Bản: Transistor thường được ký hiệu là A..., B..., C..., D... Ví dụ như A564, B733, C828, D1555. Các tranzito có ký hiệu là A và B là tranzito thuận PNP, tranzito ký hiệu là C và D là các transistor ngược NPN. Các tranzito A và C thường có công suất nhỏ, tần số làm việc cao còn các tranzitor B và D thường có công suất lớn, tần số làm việc thấp.

- Tại Mỹ: Ký hiệu của transistor tại Mỹ là 2N... Ví dụ như 2N3055, 2N4073...

- Tại Trung Quốc: Các tranzito thường bắt đầu bằng số 3, tiếp theo là hai chữ cái, ví dụ như 3CP25 , 3AP20 ,…..Chữ cái đầu tiên cho biết loại bóng, cụ thể là chữ A và B là bóng thuận, C và D là bóng ngược. Chữ cái tiếp theo cho biết đặc điểm, cụ thể là X và P là bóng âm tần, A và G là bóng cao tần. Các chữ số ở sau cho biết thứ tự sản phẩm.

Cấu tạo của tranzito

Tranzito có cấu tạo gồm ba lớp bán dẫn ghép với nhau hình thành hai mối tiếp giáp P – N. Nếu ghép theo thứ tự PNP, ta được tranzito thuận, còn nếu ghép theo thứ tự NPN thì được tranzito ngược. Xét về mặt cấu tạo thì tranzito tương đương với hai diode đấu ngược chiều nhau.

- Ba lớp bán dẫn sẽ được nối thành ba cực, trong đó cực gốc có ký hiệu là B, lớp bán dẫn B này rất mỏng, có nồng độ tạp chất thấp.

- Hai lớp bán dẫn bên ngoài được nối thành cực phát E – Emitter và cực thu (cực góp) viết tắt là C – collector. Vùng bán dẫn E và C có cùng loại bán dẫn nhưng khác kích thước và nồng độ tạp chất. Chính vì vậy, chúng ta không thể hoán đổi vị trí của chúng cho nhau.

Phân loại tranzito

Transistor có những loại nào?

Transistor có những loại nào?

1. Tranzito loại NPN

NPN là một linh kiện điện tử cấu tạo từ nối ghép của một bán dẫn mang điện dương giữa hai bán dẫn mang điện âm. Trong đó N – Negative là cực âm, còn P – positive là cực dương. Đây là loại linh kiện chủ yếu được dùng để khuếch đại, điện dẫn hoặc công tắc trong công nghiệp điện tử, làm cổng số trong điện tử số.

Với tranzito loại NPN, cần phải có một điện thế kích hoạt thì tranzito mới có thể hoạt động hay dẫn điện được.

2. Tranzito loại PNP

Các tranzito PNP là loại linh kiện điện tử lưỡng cực được cấu thành từ 2 chất bán điện dẫn. Đó là  lớp bán dẫn được pha tạp loại N, đóng vai trò là cực gốc nằm giữa hai lớp bán dẫn được pha tạp loại P. Loại này được kích hoạt khi cực phát nối đất và cực góp nối với nguồn năng lượng.

Cả tranzito NPN và PNP đều có 3 chân E (cực phát ), B (Base – cực nền) và C (Collector – cực thu). Ngoài ra còn có một số loại tranzito khác như: Transistor lưỡng cực (BJT – Bipolar junction tranzito), tranzito hiệu ứng trường (Field-effect tranzito), tranzito mối đơn cực UJT (Unijunction transistor),…

Nguyên lý hoạt động của tranzito

Nguyên lý hoạt động của transistor

Nguyên lý hoạt động của transistor

Nguyên lý hoạt động của tranzito vận hành đơn giản: Khi đặt điện thế một chiều vào chân điện thế kích hoạt (B) thì hai chân E - C sẽ thông nhau như một dây dẫn bình thường.

Ta cấp một nguồn một chiều UCE vào cực dương C và cực âm E. Cấp nguồn một chiều UBE đi qua công tắc và trở hạn dòng vào cực dương B và cực âm E. Khi công tắc mở, không có dòng điện chạy qua hai cực C và E, tức là dòng IC = 0 vì các điện tử và lỗ trống không thể vượt qua mối tiếp giáp P-N để tạo thành dòng điện.

Khi đóng công tắc, mối P - N được phân cực thuận, dòng điện chạy từ cực dương nguồn UBE qua công tắc, qua điện trở hạn dòng, sau đó qua mối BE về cực âm và tạo thành dòng IB. Do lớp bán dẫn P tại cực B rất mỏng, nồng độ pha tạp thấp nên số điện tử tự do từ lớp bán dẫn N của cực E vượt qua tiếp giáp để sang lớp bán dẫn P của cực B sẽ lớn hơn số lượng lỗ trống rất nhiều. Một phần nhỏ trong số các điện tử đó sẽ thế vào lỗ trống để tạo thành dòng IB. Dưới tác dụng của điện áp UCE, phần lớn số điện tử sẽ bị hút về phía cực C. Khi dòng IB xuất hiện, dòng điện IC (mạnh gấp nhiều lần dòng IB) cũng chạy qua mối CE và làm bóng đèn phát sáng. Điều này chứng tỏ dòng IC phụ thuộc hoàn toàn vào dòng IB theo công thức.

IC = β.IB

Trong đó

  • IC: Dòng chạy qua mối CE.
  • IB: Dòng chạy qua mối BE.
  • Β: Hệ số khuyếch đại của tranzito.

Cách xác định chân transistor

Cách xác định chân c và e của transistor

Cách xác định chân C và E của transistor

Bước 1: Xác định chân B của transistor

Transistor có ba chân, bạn chỉ cần đo hai chân bất kì là có thể xác định được chân còn lại vì có 2 phép thử khiến cho kim đồng hồ dịch chuyển. Cách này sẽ giúp bạn xác đinh được chân B.

Bước 2: Xác định tranzito thuận – nghịch

- Đặt que đo một vào chân B đã xác định được ở bước 1 và que còn lại vào một trong hai chân bất kì. Nếu que đo một là đỏ thì đây là transistor loại NPN còn que đo 1 màu đen thì đó là transistor loại PNP.

Bước 3: Xác định chân E – C của transistor

Chấm que cực dương vào chân mà bạn nghi ngờ là chân C, que âm nối vào chân E tức chân còn lại sẽ là chân B đã xác định ở trên. Sau đó dùng ngón tay nối B và C lại. Nếu kim lên thì đó là chân C, tức nghi ngờ đúng còn nếu kim không lên thì nghi ngờ của bạn là sai, cần thử lại.

Ngoài ra, có thể xác định chân E, C, B của transistor bằng cách nhận diện như sau:

- Thông thường, các loại transistor có công suất nhỏ thì thứ tự chân C và B sẽ tùy vào quốc gia sản xuất, tuy nhiên điểm chung của tất cả là chân E luôn ở phía bên trái, các chân khác sẽ có vị trí như sau:

+ Tại Nhật: Ví dụ như tranzito C828,  A564,…chân ở giữa là C còn chân bên phải là B.

+ Ở Trung Quốc: Chân ở giữa là B còn chân bên phải là C.

Đối với những loại tranzito nhái thì cách xác định này không đúng và chúng ta phải dùng đồng hồ vạn năng để xác định.

- Với những loại tranzito công suất lớn thì đa phần chân trái là chân B, giữa là C và chân bên phải là E.

Trên đây là một số thông tin về tranzito mà LabVIETCHEM muốn chia sẻ đến bạn đọc. Với những thông tin này, chúng tôi hi vọng các bạn đã có thêm những kiến thức hữu ích về transistor. Và để xem thêm nhiều bài viết hay và hữu ích khác, các bạn vui lòng truy cập trực tiếp vào website labvietchem.com.vn nhé.

Xem thêm:

  • Stato và Rotor là gì? Tìm hiểu chi tiết cấu tạo và nguyên lý hoạt động
  • Crack là gì? Các phần mềm Crack thông dụng hiện nay

 

Từ khóa » Trong Mạch điện Tử Tranzito được Dùng để