Triều Tiên Hiển Tông – Wikipedia Tiếng Việt

Triều Tiên Hiển Tông朝鮮顯宗
Vua Triều Tiên
Quốc Vương Triều Tiên
Trị vì23 tháng 6 năm 1659 - 17 tháng 9 năm 167415 năm, 86 ngày
Tiền nhiệmTriều Tiên Hiếu Tông
Kế nhiệmTriều Tiên Túc Tông
Thông tin chung
Sinh(1641-03-14)14 tháng 3, 1641Thẩm Dương
Mất17 tháng 9, 1674(1674-09-17) (33 tuổi)Xương Đức cung
An tángSùng lăng (崇陵), Lăng mộ vương tộc Triều Tiên
Phối ngẫu
Phối ngẫu
Minh Thánh Vương hậu
Hậu duệ
Hậu duệ
Triều Tiên Túc TôngMinh Thiện công chúaMinh Tâm công chúaMinh An công chúa
Thụy hiệu
Chiêu Hữu Diễn Khánh Đôn Đức Tuy Thành Thuần Văn Túc Vũ Kính Nhân Chương Hiếu Đại vương (昭休衍慶敦德綏成純文肅武敬仁彰孝大王)
Miếu hiệu
Hiển Tông (顯宗)
Triều đạiNhà Triều Tiên
Thân phụTriều Tiên Hiếu Tông
Thân mẫuNhân Tuyên Vương hậu

Triều Tiên Hiển Tông (chữ Hán: 朝鮮顯宗; Hangul: 조선 현종; 14 tháng 3 năm 1641 - 17 tháng 9 năm 1674), là vị Quốc vương thứ 18 của nhà Triều Tiên. Ông trị vị từ năm 1659 đến năm 1674, tổng cộng 15 năm.

Thời kỳ trị vị của ông chủ yếu được đánh dấu bởi cuộc xung đột nặng nề giữa các phe phái chính trị quốc gia về các vấn đề khác nhau, đặc biệt là về các vấn đề tang lễ.

Thân thế

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiển Tông đại vương tên húy là Lý Túc (李棩), tên tự là Cảnh Trực (景直). Khi Hiếu Tông còn đang là Phụng Lâm đại quân (鳳林大君) và đang bị đi đày ở Nhà Thanh theo hòa ước, ông được sinh ở Thẩm Dương, mẹ là Nhân Tuyên Vương hậu Trương thị ở Đức Thủy.

Năm 1645, Chiêu Hiển Thế tử Lý Vương qua đời, Phụng Lâm đại quân được Triều Tiên Nhân Tổ phong làm Vương thế tử kế vị, Hiển Tông khi ấy 4 tuổi được phong làm Vương thế tôn. Năm 1649, Nhân Tổ đại vương thăng hà, Hiếu Tông kế vị phong cho Vương thế tôn lên làm Vương thế tử, Thế tử tần Trương thị được phong Vương phi.

Năm 1651, Thế tử kết hôn với con gái của đại thần Kim Hựu Minh (金佑明), tấn phong Vương thế tử tần (王世子嬪). Năm 1659, Hiếu Tông thăng hà, Thế tử lên kế vị ở Xương Đức cung, tôn Vương phi Trương thị làm Hiến Túc vương đại phi (孝肅王大妃), sắc phong Thế tử tần Kim thị làm Vương phi.

Năm 1674, ngày 18 tháng 8, quốc vương thăng hà ở Xương Đức cung, được an táng tại Sùng lăng (崇陵). Miếu hiệu là Hiển Tông (顯宗), thụy hiệu là Chiêu Hữu Diễn Khánh Đôn Đức Tuy Thành Thuần Văn Túc Vũ Kính Nhân Chương Hiếu đại vương (昭休衍慶敦德綏成純文肅武敬仁彰孝大王).

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thân phụ: Triều Tiên Hiếu Tông Lý Hạo.
  • Thân mẫu: Nhân Tuyên Vương hậu Trương thị (仁宣王后張氏; 1618 - 1674), được Hiển Tông tôn làm Hiến Túc vương đại phi (孝肅王大妃). Ngày 24 tháng 2, năm 1674, Vương đại phi Trương thị thăng hà ở Hội Trường điện tại Khánh Đức cung.
  • Hậu cung:
  1. Minh Thánh Vương hậu Kim thị (明聖王后金氏; 1642 - 1683), người ở Thanh Phong, con gái của Thanh Phong phủ viện quân Kim Hựu Minh (金佑明) và Đức Ân phủ phu nhân.
  • Hậu duệ:
  1. Công chúa [公主; 1658], chết yểu.
  2. Minh Thiện công chúa [明善公主; 1659 - 1673], chết trẻ.
  3. Triều Tiên Túc Tông Lý Đôn [李焞], lúc mới được sinh ra đã sắc phong làm Vương thế tử.
  4. Minh Huệ công chúa [明惠公主; 1662 - 1679], chết trẻ.
  5. Minh An công chúa [明安公主; 1665 - 1687], hạ giá lấy Hải Xương úy Ngô Thái Chu (吳泰周).

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • x
  • t
  • s
Flag of the Joseon king Lý thị Triều Tiên National seal of Joseon
Quốc chủ của Vương quốc Triều Tiên và Đế quốc Đại Hàn (1392–1910)
Truy tôn vương[note 1]
  • Mục Tổ (1392)
  • Dực Tổ (1392)
  • Độ Tổ (1392)
  • Hoàn Tổ (1392)
  • Đức Tông (1475)
  • Nguyên Tông (1634)
  • Chân Tông (1776)
  • Trang Tổ (1899)
  • Văn Tổ (1834)
Quốc vương Triều Tiên(1392–1897)
  • Thái Tổ (1392–1398)
  • Định Tông (1398–1400)
  • Thái Tông (1400–1418)
  • Thế Tông (1418–1450)
  • Văn Tông (1450–1452)
  • Đoan Tông (1452–1455)
  • Thế Tổ (1455–1468)
  • Duệ Tông (1468–1469)
  • Thành Tông (1469–1494)
  • Yên Sơn quân (1494–1506)
  • Trung Tông (1506–1544)
  • Nhân Tông (1544–1545)
  • Minh Tông (1545–1567)
  • Tuyên Tổ (1567–1608)
  • Quang Hải quân (1608–1623)
  • Nhân Tổ (1623–1649)
  • Hiếu Tông (1649–1659)
  • Hiển Tông (1659–1674)
  • Túc Tông (1674–1720)
  • Cảnh Tông (1720–1724)
  • Anh Tổ (1724–1776)
  • Chính Tổ (1776–1800)
  • Thuần Tổ (1800–1834)
  • Hiến Tông (1834–1849)
  • Triết Tông (1849–1863)
  • Cao Tông (1863–1897)
Hoàng đế Đại Hàn(1897–1910)
  • Cao Tông (1897–1907)
  • Thuần Tông (1907–1910)
Thế tử Triều Tiên[note 2]
  • Phế Thế tử Phủ An Đại quân Lý Phương Thạc (1392–1398)
  • Phế Thế tử Nhượng Ninh Đại quân Lý Đề (1404–1418)
  • Ý Kính Thế tử Lý Chương (1455–1457) (truy tôn Đức Tông)
  • Phế Thế tử Lý Hwang (1502–1506)
  • Thuận Hoài Thế tử Lý Tín (1557-1563)
  • Phế Thế tử Lý Chi (1608-1623)
  • Chiêu Hiến Thế tử Lý Uông (1625-1645)
  • Hiếu Chương Thế tử (1725-1728) (truy tôn Chân Tông)
  • Tư Điệu Thế tử Lý Huyên (1736-1762) (truy tôn Trang Tổ)
  • Ý Chiêu Thế tôn Lý Chân (1751-1752)
  • Văn Hiếu Thế tử Lý Hanh (1784-1786)
  • Hiếu Minh Thế tử Lý Quả (1812-1830) (truy tôn Văn Tổ)
  • Ý Mẫn Thái tử Lý Ngân (1907-1910)
Đại viện quân[note 3]
  • Đức Hưng Đại viện quân (1569)
  • Toàn Khê Đại viện quân (1849)
  • Hưng Tuyên Đại viện quân (1864)
Ngụy vương
  • Hưng An quân (1624)
  • Mật Phong quân (1728)
  1. ^ Những người chưa bao giờ bước lên ngôi vua; nhưng sau khi qua đời được truy phong và thờ phụng như một vị vua.
  2. ^ Những người này không phải là Quốc vương chính thức, lúc sinh thời họ được phong làm Thế tử (Thế đệ/Thế tôn) để dự bị kế vị sau này nhưng mất sớm trước vua cha, hoặc bị phế truất và do đó khôg thể lên ngôi. Những vị Thế tử được truy tôn Vương cũng nằm trong danh sách này, trong khi những vị đã trở thành Quốc vương thì không.
  3. ^ Chức danh dành cho sinh phụ của Quốc vương nhưng chưa bao giờ lên ngôi Quốc vương, các vị truy tôn Vương không nằm trong danh này.
  • Vua Triều Tiên
  • Vua Cao Câu Ly
  • Vua Tân La
  • Vua Bách Tế
  • Vua Bột Hải
  • Vua Cao Ly

Từ khóa » Triều Tiên Hiến Tông