Trình Bày Quá Trình điều Hòa đường Huyết Của Tuyến Tụy - Toploigiai

Tuyến tụy là một phần của hệ thống tiêu hoá và hệ thống nội tiết. Nó làm cho enzyme phá huỷ và hấp thu thức ăn. Ngoài ra, nó cũng là tuyến sản xuất hormone insulin và glucagon. Những hormone này đều có chức năng giúp đảm bảo cơ thể có lượng đường thích hợp trong máu và tế bào. Cùng Top lời giải tìm hiểu sâu hơn về quá trình điều hòa đường huyết của tuyến tụy:

Mục lục nội dung 1. Tuyến tụy là gì?2. Vai trò của tuyến tụy trong hệ thống nội tiết2.1. Quá trình điều hòa đường huyết của tuyến tụy2.2. Chức năng ngoại tiết3. Các bệnh liên quan đến tuyến tụy3.1. Viêm tụy3.2. Ung thư tuyến tụy3.3. Bệnh tiểu đường3.4. Tăng và hạ đường huyết

1. Tuyến tụy là gì?

Tuyến tụy là một cơ quan nằm ở khu vực bụng. Nó đóng vai trò thiết yếu trong việc chuyển đổi thực phẩm được đưa vào cơ thể thành nhiên liệu cho các tế bào. Tuyến tụy có hai chức năng chính đó là chức năng ngoại tiết giúp tiêu hoá và chức năng nội tiết điều chỉnh lượng đường trong máu. Tuyến tụy nằm phía sau dạ dày ở vùng bụng trên bên trái. Nó được bao quanh bởi các cơ quan khác bao gồm ruột non, gan và lách. Nó xốp hơn và dài khoảng 15-25 cm và có hình dạng như một quả lê phẳng hoặc một con cá kéo dài theo chiều ngang bụng.

Tụy có cấu trúc gồm ba phần: đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Đầu tụy nằm sát đoạn tá tràng và đuôi tụy kéo dài đến sát lách. Ống tụy nằm dọc suốt chiều dài của tụy và dẫn lưu dịch tụy đổ vào tá tràng. Tụy có khối lượng khoảng 80 gram, có màu trắng nhạt, ở một số loài động vật có thể có màu hồng nhạt, mỗi ngày trung bình tụy có thể tiết ra khoảng 0,8 lít dịch tiết.

Trình bày quá trình điều hòa đường huyết của tuyến tụy

Tuyến tụy có vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người

- Tế bào đảo tụy gồm: 

+ Tế bào α  →​ tiết hoocmon glucagon.

+ Tế bào β →​ tiết hoomon insulin.

Một số mạch máu chính bao quanh tuyến tụy, tĩnh mạch mạc treo ruột, tĩnh mạch cửa và trục celiac cung cấp máu cho tuyến tụy và các cơ quan khác ở bụng. Hầu như tất cả các tuyến tụy bao gồm các mô ngoại tiết sản xuất ra các enzym tuyến tụy để tiêu hóa. Các mô còn lại bao gồm các tế bào nội tiết được gọi là Langerhans. Những cụm tế bào này trông giống như quả nhỏ và tạo ra các hormone điều chỉnh lượng đường trong máu và điều tiết tuyến tụy.

2. Vai trò của tuyến tụy trong hệ thống nội tiết

Một tuyến tụy khỏe mạnh sẽ hoạt động và sản xuất các chất cần thiết cho cơ thể một cách chính xác với số lượng thích hợp và vào đúng thời điểm để tiêu hoá các loại thực phẩm được đưa vào trong cơ thể.

2.1. Quá trình điều hòa đường huyết của tuyến tụy

Tuyến tụy duy trì mức đường huyết không đổi. Khi mức đường huyết quá cao, tuyến tụy sẽ tiết ra insulin. Ngược lại, khi mức đường huyết quá thấp thì tuyến tụy tiết ra glucagon.

Có vai trò trong việc điều hòa lượng đường huyết của cơ thể giữ ở mức ổn định khoảng 0.12%.

Trình bày quá trình điều hòa đường huyết của tuyến tụy (ảnh 3)
Sơ đồ quá trình điều hòa đường huyết của tuyến tụy

+ Khi lượng đường (glucose) trong máu tăng cao  → kích thích tế bào β ​→ tiết hoocmon insulin → ​phân giải glucose thành glicogen tích trữ trong gan và cơ  → ​đường trong máu giảm xuống.

+ Khi lượng đường (glucose) trong máu giảm  → kích thích tế bào α  → ​tiết hoocmon glucagon  → ​chuyển hóa glicogen tích lũy trong gan thành glucose  → đường trong máu tăng lên.

 →  Nhờ có tác dụng đối lập của hai loại hoocmon của tế bào đảo tụy mà tỉ lệ đường huyết luôn ổn định. 

- Sự rối loạn trong hoạt động nội tiết của tuyến tụy sẽ dẫn tới bệnh tiểu đường (lượng đường trong máu cao) hoặc chứng hạ đường huyết (lượng đường trong máu giảm). 

+ Bệnh tiểu đường do hàm lượng đường trong máu cao làm cho thận không hấp thụ hết nên đi tiểu tháo ra đường.

  • Nguyên nhân do tế bào β​ rối loạn không tiết hoocmon insulin hoặc do tế bào gan, cơ không tiếp nhận insulin.
  • Hậu quả: dễ bị cao huyết áp, xơ cứng động mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não gây bại liệt hoặc tử vong.
Trình bày quá trình điều hòa đường huyết của tuyến tụy (ảnh 4)

+ Bệnh hạ đường huyết do hàm lượng đường trong máu giảm do tế bào α không tiết hoocmon glucagon.

Glucagon hoạt động để tăng mức glucose bằng cách thúc đẩy tạo ra glucose và phân hủy glycogen thành glucose trong gan. Nó cũng làm giảm sự hấp thu glucose trong chất béo và cơ bắp. Sự giải phóng glucagon được kích thích bởi đường huyết hoặc insulin thấp và trong khi tập thể dục. Insulin có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu bằng cách tạo điều kiện cho các tế bào (đặc biệt là cơ xương) hấp thụ và thúc đẩy việc sử dụng nó trong việc tạo ra protein, chất béo và carbohydrate. Insulin ban đầu được tạo ra như một dạng tiền chất gọi là preproinsulin. Điều này được chuyển đổi thành proinsulin và được cắt bằng C-peptide thành insulin sau đó được lưu trữ trong các hạt trong các tế bào beta. Glucose được đưa vào các tế bào beta và bị thoái hoá. Tác dụng cuối cùng của quá trình này là gây khử cực màng tế bào và kích thích giải phóng insulin

2.2. Chức năng ngoại tiết

Tuyến tụy chứa các tuyến ngoại tiết sản xuất các enzyme quan trọng đối với tiêu hoá. Những enzyme này bao gồm trypsin và chymotrypsin để tiêu hóa protein, amylase tiêu hóa carbohydrate và lipase để phân huỷ chất béo. Khi thức ăn vào dạ dày, các dịch tụy này được giải phóng vào một hệ thống ống dẫn lên đỉnh trong ống tụy chính. Các ống tụy kết hợp với ống mật chung để tạo thành ống Vater nằm ở phần đầu của ruột non (được gọi là tá tràng). Các ống mật phổ biến bắt nguồn từ gan và túi mật và tạo ra một loại nước tiêu hoá quan trọng gọi là mật. Các loại dịch tụy và mật tụy được giải phóng vào tá tràng giúp cơ thể tiêu thụ các chất dinh dưỡng như protein, chất béo, protein.

Trình bày quá trình điều hòa đường huyết của tuyến tụy (ảnh 2)

Vị trí tuyến tụy

3. Các bệnh liên quan đến tuyến tụy

Các rối loạn ảnh hưởng đến tuyến tụy bao gồm viêm tuỵ, ung thư tuyến tuỵ, hay các vấn đề trong sản xuất hoặc điều chỉnh hormon tuyến tụy sẽ gây ra các biến chứng liên quan đến mất cân bằng lượng đường trong máu.

3.1. Viêm tụy

Viêm tụy là tình trạng viêm của tuyến tụy xảy ra khi bài tiết enzym, tuyến tụy tích tụ và tiêu hoá chính cơ quan này. Nó có thể xảy ra khi các cơn đau cấp tính kéo dài trong vài ngày hoặc có thể là một tình trạng mãn tính tiến triển trong nhiều năm.

3.2. Ung thư tuyến tụy

Một số yếu tố có nguy cơ làm tăng sự phát triển của ung thư tuyến tụy như hút thuốc lá, tiền sử gia đình mắc ung thư tuyến tụy hoặc hội chứng ung thư di truyền và viêm tụy mãn tính. Ngoài ra, một số tổn thương tụy như ung thư chất nhầy (IPMNs), ung thư biểu mô tụy (PanIN) được coi là tiền chất của ung thư tuyến tụy.

Trình bày quá trình điều hòa đường huyết của tuyến tụy (ảnh 5)

Ung thư tuyến tụy

Ung thư tuyến tụy là một khối u ngoại tiết phát sinh từ các tế bào lót ống tuy. Một dạng ung thư ít phổ biến hơn là khối u nội tiết chiếm 5% trong tất cả các khối u tụy và đôi khi được gọi là khối u thần kinh.

3.3. Bệnh tiểu đường

Nếu bị bệnh tiểu đường type 1 thì cơ thể không sản xuất bất kỳ loại insulin nào để xử lý glucose trong cơ thể. Khi thiếu insulin gây ra một loạt biến chứng. Vì vậy, những người mắc bệnh tiểu đường loại 1 phải dùng insulin để giúp cơ thể sử dụng glucose một cách thích hợp.

Bệnh tiểu đường type 2 phổ biến hơn so với loại 1. Những người mắc tiểu đường loại 2 có thể sản xuất insulin nhưng cơ thể lại không sử dụng đúng cách hoặc cũng có thể sản xuất insulin không đủ để xử lý glucose.

3.4. Tăng và hạ đường huyết

Tăng đường huyết được gây ra bởi mức đường huyết cao bất thường. Nguyên nhân có thể là do sự sản xuất quá mức của hormon glucagon.

Ngược lại, hạ đường huyết là do mức đường huyết thấp. Nguyên nhân do sản xuất quá mức của insulin.

Từ khóa » Sơ đồ Tuyến Tuỵ