Trình Bày Sự Tiến Hóa Của Hệ Tuần Hoàn Từ Lớp Cá đến Lớp Thú
Có thể bạn quan tâm
Sự tiến hóa về hệ tuần hoàn của lớp Chim:
-Tim 4 ngăn (thành 2 phần nửa trái chứa máu đỏ tươi; nửa phải chứa máu đỏ thẫm)
-2 vòngtuần hoàn
-Máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi
CHÚC BẠN MỘT NGÀY TỐT LÀNH
Sự tiến hóa hệ tuần hoàn của động vật có xương sống:
- Tim 2 ngăn, 1 tâm nhĩ, 1 tâm thất, máu đỏ tươi, hệ tuần hoàn kín (cá chép)
-> 2 vòng tuần hoàn, tim 3 ngăn, 2 tâm nhĩ, 1 tâm thất, máu nuôi cơ thể là máu, hệ tuần hoàn kín (ếch đồng)
-> 2 vòng tuần hoàn, tâm thất có vách hụt, 2 ngăn tạm thời thành 2 nữa, 4 ngăn chưa hoàn toàn, máu ít pha hơn, hệ tuần hoàn kín (thằn lằn)
-> 2 vòng tuần hoàn, tim 4 ngăn, 2 tâm nhĩ, 2 tâm thất, máu đỏ tươi nuôi cơ thể (chim thú). Hệ thần kinh: hình ống phân hoá ( não bộ và tuỷ sống)
– Lớp cá: Cá là động vật có xương sống thích nghi với đời sống hoàn toàn ở nước:
+ Bơi bằng vây, hô hấp bằng mang.
+ Tim 2 ngăn: 1 vòng tuần hoàn, máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi.
+ Thụ tinh ngoài.
+ Là động vật biến nhiệt.
– Lớp lưỡng cư: Là những động vật có xương sống có cấu tạo thích nghi với đời sống vừa ở nước vừa ở cạn:
+ Da trần, phủ chất nhầy và ẩm; di chuyển bằng 4 chi
+ Hô hấp bằng phổi và da
+ Tim 3 ngăn, có 2 vogf tuần hoàn; máu nuôi cơ thể là máu pha
+ Sinh sản trong môi trường nước; thụ tinh ngoài
+ Nòng nọc phát triển qua biến thái
+ Là động vật biến nhiệt
– Lớp bò sát: Bò sát là động vật có xương sống thích nghi hoàn toàn với đời sống ở cạn: da khô, vảy sừng khô, cố’ dài, màng nhĩ nam trong hốc tai, chi yếu có vuốt sắc, phổi có nhiều vách ngăn, tim có vách hụt ngăn tâm thất (trừ cá sấu), máu đi nuôi cơ thế vẫn là máu pha, là động vật biến nhiệt. Có cơ quan giao phối, thụ tinh trong, trứng có màng dai hoặc vỏ đá vôi bao bọc, giàu noãn hoàng.
– Lớp chim: là động vật xương sống thích nghi cao với sự bay lượn và với những điều kiện sống khác nhau:– mình có lông vũ bao phủ– có mỏ sừng– chi trước biến thành cánh– phổi có mạng ống khí, có túi khí tham gia vào hô hấp-tim có 4 ngăn, 2 vòng tuần hoàn, máu đỏ tươi đi nuôi cơ thể– trứng có lớp vỏ đá vôi, được ấp và nở ra con nhờ thân nhiệt của chim bố, mẹ
– là động vật hằng nhiệt
– Lớp thú: Là động vật có xương sống, có tổ chức cơ thể cao nhất:
_ Có hiện tượng thai sinh và nuôi con bằng sữa mẹ_ Toàn thân phủ lông mao, bộ răng phân hóa gồm: răng cửa, răng nanh, răng hàm_ Tim 4 ngăn máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi, và là động vật hằng nhiệt
_ Bộ não phát triển, thể hiện rõ ở bán cầu não và tiểu não
A. PHẦN MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài.Trong cơ thể của các loài động vật, có rất nhiều cơ quan và bộ phận cơ thểđảm nhận những chức năng chuyên biệt để phục vụ cho cơ thể sống. Trongđó, hệ tuần hoàn là một trong những cơ quan không thể thiếu đối với cơ thểcủa các loài động vật cũng như con người, và cũng đã có nhiều câu hỏi đượcđặt ra: “Hệ tuần hoàn cấu tạo như thế nào? Đảm nhận chức năng gì? Hệtuần hoàn tiến hóa như thế nào?”. Từ những câu hỏi trên, với sự hứng thútrong vấn đề này, cùng với niềm đam mê môn học nên đó là động lực thúcđẩy tôi đưa ra đề tài “sự tiến hóa của hệ tuần hoàn”, do giới hạn về thời giannên đề tài được gói gọn trong phạm vi từ lớp cá đến lớp thú.2. Mục đích nghiên cứu.Tăng thêm sự hiểu biết về hệ tuần hoàn và sự tiến hóa của hệ tuần hoàn từlớp cá đến lớp thú.3. Nhiệm vụ nghiên cứu.3.1. Nghiên cứu cấu tạo hệ tuần hoàn.3.2. Nghiên cứu sự tiến hóa của hệ tuần hoàn.4. Đối tượng nghiên cứu.Hệ tuần hoàn “ The circulatory system”.5. Phạm vi nghiên cứu.Do giới hạn thời gian nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sựtiến hóa của hệ tuần hoàn từ lớp cá đến lớp thú.6. Phương pháp nghiên cứu.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu thông qua sách, báo, cáctrang web và những bài viết nghiên cứu trước đó.Trang17. Cấu trúc tiểu luận.Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài còn có nội dungđược chia làm ba chương sau:Chương 1: Hệ tuần hoàn.Chương 2: Sự tiến hóa của hệ tuần hoàn từ lớp cá đến lớp thú.Chương 3: Các hướng tiến hóa của hệ tuần hoàn từ lớp cá đến lớpthú.B. PHẦN NỘI DUNGChương 1: Hệ tuần hoàn1.1. Khái niệm hệ tuần hoànHệ tuần hoàn là hệ cơ quan có chức năng tuần hoàn máu trong cơ thể củahầu hết các động vật. Hệ tuần hoàn vận chuyển chất dinh dưỡng, oxy, carbondioxide, hormone, tế bào máu ra và vào các tế bào trong cơ thể nhằm đáp ứngnhu cầu trao đổi chất của cơ thể. Nếu không có hệ tuần hoàn, cơ thể sẽ khôngthể chống lại bệnh tật và duy trì một môi trường bên trong ổn định (chẳng hạnnhư nhiệt độ và pH) được gọi là cân bằng nội môi.Ở những động vật đơn bào hay đa bào bậc thấp đều chưa có hệ tuần hoàn,nhưng hệ tuần hoàn dần xuất hiện ở những động vật đa bào bậc cao hơn là donhững lý do sau:Diện tích bề mặt cơ thể rất nhỏ so với thể tích cơ thể cho nên sựkhuếch tán của các chất qua bề mặt cơ thể không đáp ứng được yêu cầucủa cơ thể.Trang2Đối với các động vật sống ở trên cạn, bề mặt cơ thể phải là khôngthấm nước để đảm bảo giữ được lượng nước cần thiết trong cơ thể. Vìvậy, sự thải và lấy các chất trực tiếp qua bề mặt cơ thể là rất khó xảy ra.Các khoảng cách bên trong rất lớn, gây khó khăn cho việc khuếchtán. [4]Những khó khăn trên được các cơ quan chuyên biệt như hệ tiêu hóa, hệbài tiết,... sẽ khắc phục. Tuy nhiên cần có sự tham gia của hệ thống tuần hoànđể mang các chất từ nơi này đến nơi khác nhằm giúp các cơ quan trên thựchiện tốt chức năng của chúng.1.2. Cấu tạo hệ tuần hoàn.Mỗi hệ tuần hoàn hoàn chỉnh gồm có ba phần: Dịch tuần hoàn (máu), hệthống ống (mạch máu) để phân phối máu đi toàn bộ cơ thể và một bơm bằngcơ (tim).Dịch tuần hoàn: Được gọi là máu. Nhìn chung ở động vật có xương sốngmáu có cấu tạo gần giống nhau, chỉ có khác cơ bản về số lượng của các loạihuyết cầu, tỷ lệ khối lượng máu so với khối lượng cơ thể. Những động vậttiến hóa cao thì số lượng huyết cầu, khối lượng máu và tỷ lệ máu cao hơn.Đặc biệt ở lớp thú hồng cầu không nhân hình đĩa lõm hai mặt đây là mộtđặc điểm tiến hóa.[5]. Nhằm tăng diện tích tiếp xúc bề mặt, thuận lợi trongviệc trao đổi khí.Hệ thống ống: Được gọi là mạch máu giúp vận chuyển dịch tuần hoàntrong cơ thể, từ tim đến các mô cơ quan rồi lại trở về tim.[5]Bơm máu: Là cơ chế để tạo ra sự chênh lệch về áp lực, giúp dịch tuầnhoàn có thể lưu thông trong cơ thể.Nhiều loài động vật tiến hóa cao đã hình thành tim có khả năng co bóp tạoáp lực để đẩy máu đi trong mạch. Tuy nhiên đối với nhiều loại động vật bậcTrang3thấp, tim chưa hình thành hoặc chưa phát triển toàn diện, chỉ là mạch co bópthì để tạo áp lực đủ lớn giúp dịch tuần hoàn lưu thông thì phải có sự phối hợpvới hoạt động vận động cơ để tăng áp lực dòng chảy.[5]1.3. Chức năng hệ tuần hoàn.1.3.1. Chức năng vận chuyển.Vận chuyển O2 và CO2 đi vào và đi ra hệ thống trao đổi khí (phổi, mang).Vận chuyển các chất dinh dưỡng hấp thu được từ các cơ quan tiêu hóa.Vận chuyển các chất thải từ tế bào đến các cơ quan bài tiết.Vận chuyển các hormone từ tuyến tiết đến các cơ quan đích.[5]1.3.2. Chức năng điều hòaĐiều hòa thân nhiệt, đặc biệt là ở những động vật hằng nhiệt. Duy trì sựổn định nhiệt độ bên trong cơ thể và thích ứng với nhiệt độ môi trường ngoài.[2]1.3.3. Chức năng bảo vệChức năng do tế bào bạch cầu đảm nhiệm. Một nhóm bạch cầu thực hiệncác quá trình thực bào vi khuẩn, các vật lạ, các độc tố xâm nhập vào cơ thể.Một nhóm bạch cầu sinh ra kháng thể thực hiện các phản ứng miễn dịch bảovệ cơ thể.[2]Trang4Chương 2: Sự tiến hóa của hệ tuần hoàn từ lớp cá đến lớp thú.2.1. Lớp cá.2.1.1. Lớp cá miệng tròn.Thuộc nhóm động vật không hàm, gồm những loài động vật có xươngsống chưa xuất hiện hàm, sống bám ký sinh hay ký sinh hoàn toàn trên nhữngloài cá sống ở biển hay vùng cửa sông.[1]2.1.1.1. Cấu tạo hệ tuần hoàn.Hệ tuần hoàn kín gồm một vòng tuần hoàn.Tim: Có hai ngăn chính là tâm nhĩ và tâm thất. Gắn với tâm nhĩ còn cóxoang tĩnh mạch nhận máu các nơi về trước khi đổ vào tâm nhĩ. Từ tâm thấtphát ra động mạch chủ bụng, có gốc phình to tạo thành bầu động mạch.[3]Hệ mạch: Gồm động mạch, tĩnh mạch, mao mạch, có cấu trúc đặc trưng,thích nghi với nhiệm vụ vận chuyển trao đổi chất.[3]Hệ động mạch: Động mạch chủ bụng đem máu từ tim đến vùng mang,phân nhánh thành các đôi động mạch tới mang, ở mỗi bên, mỗi động mạch tớimang lại phân thành hai nhánh đưa máu tới nửa túi mang trước và nửa túiTrang5mang sau liền kề với nó. Sau khi trao đổi khí (nhả CO2 nhận O2) thành máu đỏtươi, lại tập trung vào 8 đôi động mạch rời mang, đổ chung vào một rễ độngmạch chủ lưng [3]. Động mạch chủ lưng phân nhánh cung cấp máu cho cáccơ quan.Hệ tĩnh mạch: Gồm có tĩnh mạch chính trước,tĩnh mạch chính sau, tĩnhmạch cổ dưới, tĩnh mạch đuôi, xoang tĩnh mạch, tĩnh mạch dưới ruột, tĩnhmạch gánh gan.Tĩnh mạch chính trước và tĩnh mạch chính sau mỗi bên chưa chập thànhống Cuvier trước khi đổ vào xoang tĩnh mạch.[3] Chưa có hệ gánh thận để lọcmáu.Trang6Hình 2.1. Hệ tuần hoàn cá bám (theo Gurtovol).2.1.1.2. Đặc điểm tiến hóa của hệ tuần hoàn.Tổ chức hệ tuần hoàn của lớp cá miệng tròn hơn hẳn Lưỡng tiêm, đã cócấu tạo đặc trưng cho vòng tuần hoàn đơn của động vật có xương sống thấp, ởnước.Tim có 2 ngăn: Một tâm thất và một tâm nhĩ.Xuất hiện bầu động mạch có vai trò co bóp đẩy máu đi, máu tâm thấtđược dồn vào đây trước khi đẩy vào động mạch.Xuất hiện xoang tĩnh mạch là nơi tiếp nhận máu từ các cơ quan đổ vềtim, đảm bảo cho máu lưu thông liên tục trong vòng tuần hoàn.Xuất hiện tĩnh mạch gánh gan thể hiện sự chuyên hóa cao.Khác với Hải tiêu, Lưỡng tiêm máu không màu, máu cá miệng tròn đã cócấu tạo điển hình của Động vật có xương sống, bao gồm hai thành phần:Huyết tương và tế bào máu. Tế bào máu có 3 loại: Hồng cầu, bạch cầu, tiểucầu (Hồng cầu hình tròn có nhân, đường kính khoảng 15-25 micromet). Bạchcầu có 2 loại: Bạch cầu trung tính và bạch cầu ưa acid.[3]2.1.2. Lớp cá sụn.2.1.2.1. Cấu tạo hệ tuần hoàn.Tim: Nằm ngay cuối cung mang thứ V. Tim được bọc trong xoang bao timvà ngăn cách với khoang bụng bởi một vách ngăn ngang. Tim có hai ngăn,Trang7tâm nhĩ trên, tâm thất dưới, đều chứa máu đỏ thẫm. Gắn với tâm nhĩ có xoangtĩnh mạch và với tâm thất có côn động mạch.[3]Hệ mạchHệ động mạch: Nối tiếp côn động mạch là động mạch chủ bụng chạy lênphía đầu, từ đây phân ra hai bên đôi 5 cung động mạch mang, đôi tận mút đầuphía trước đưa máu tới mang nửa, các đôi tiếp theo đưa máu tới mạng đủ. Mỗiđộng mạch tới mang lại phân nhánh nhiều lần tạo hệ mao mạch trong các lámang, thực hiện nhiệm vụ trao đổi khí. Sau khi nhả CO2 và nhận O2, máuthẫm trở thành máu đỏ tươi, lại tập trung và các động mạch rời mang, mỗi khemang có hai nhánh hợp thành một động mạch rời mang. Các động mạch rờimang hai bên đầu đổ chung vào một rễ động mạch lưng.[3]Động mạch lưng phân thành các nhánh động mạch cảnh trong và độngmạch cảnh ngoài nhằm cung cấp máu tới các cơ quan.Hệ tĩnh mạch: Gồm có tĩnh mạch chính trước (Hay tĩnh mạch cảnhtrên),tĩnh mạch cảnh dưới, ống Cuvier, tĩnh mạch cửa thận, tĩnh mạch bên,tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh mạch cổ dưới, xoang tĩnh mạch, tĩnh mạch ruột, tĩnhmạch gan.Trang8Hình 2.2. Hệ tuần hoàn cá sụn (Theo Kenneth V.K.).2.1.2.2. Đặc điểm tiến hóa hệ tuần hoàn.Tuần hoàn cá Sụn giống với cá Miệng tròn vẫn là tuần hoàn đơn, tuynhiên có sự phân hóa phức tạp hơn.Xuất hiện côn động mạch thay thế cho bầu chủ động mạch ở cá Miệngtròn. Côn động mạch có cấu tạo đặc biệt, thành côn có cơ, có khả năng cobóp tự động, trong côn có nhiều van giữ cho máu không dồn ngược lại timvà tăng thêm lực đẩy máu đi.Xuất hiện tĩnh mạch cửa thận thể hiện sự chuyên hóa cao và giúp lọcmáu.Xuất hiện ống Cuvier là nơi tiếp nhận máu từ các tĩnh mạch trước khimáu đổ vào xoang tĩnh mạch.Xuất hiện tĩnh mạch bên dẫn máu từ các chi chẵn về ống Cuvier.2.1.3. Lớp cá xương.2.1.3.1. Cấu tạo hệ tuần hoàn.Tim: Gồm ba phần là tâm thất, tâm nhĩ và xoang tĩnh mạch, có bầu chủđộng mạch nhưng có cấu tạo đơn giản chỉ là phần phình rộng của động mạch,không có van và cơ nên không co bóp và không được xem là một bộ phận củatim.Hệ mạchHệ động mạch: Gồm có bầu chủ động mạch, động mạch bụng, các độngmạch tới mang, các động mạch rời mang, động mạch lưng phân thành nhiềuTrang9nhánh tới các nội quan, vòng động mạch đầu (đặc trưng cho cá xương), độngmạch cảnh trong và động mạch cảnh ngoài.Hệ tĩnh mạch: Máu ở phần đầu tập trung vào tĩnh mạch đuôi sau đó phânthành hai nhánh: Một nhánh mang máu đổ vào tĩnh mạch dưới ruột, máu khácđưa máu đổ vào tĩnh mạch thận, qua thận vào tĩnh mạch chính sau. (khôngphân mau quản để hình thành hệ gánh thận) .[2]Tĩnh mạch cảnh trên đưa máu ở phần trên của đầu tập trung vào tĩnh mạchchính sau, rồi đổ vào ống Cuvier.Tĩnh mạch cảnh dưới mang máu phần bụng hợp với tĩnh mạch gan rồi đổvào ống Cuvier. Máu từ ống Cuvier ở mỗi bên đi vào xoang tĩnh mạch rồisang tâm nhĩ, sang tâm thất.[2]Trang10Hình 2.3. Hệ tuần hoàn cá xương.2.1.3.2. Đặc điểm tiến hóa hệ tuần hoàn.Cá xương có bầu chủ động mạch chứ không có côn chủ động mạch như ởcá sụn. Vì cá xương có kích thước cơ thể thường nhỏ hơn so với cá sụn, íthoạt động săn bắt mồi. Mặt khác hệ thống trao đổi khí của cá xương hiệu quảhơn. Do đó, bầu động mạch chủ có thể đáp ứng được nhu cầu trao đổi chấtcủa cơ thể.Hệ động mạch: Các cung động mạch tiến hóa theo xu thế giảm dần sốlượng.2.2. Lưỡng cư.2.2.1. Cấu tạo hệ tuần hoàn.Tim:Gồm có 3ngăn: Haitâm nhĩ vàmột tâmthất. Tâmthất chưa cóvách ngănnên máu ởđây có sựpha trộn.[3]Hình 2.4. Cấu tạo tim ếch (Theo Hickman et al.).Trang11Hệ mạchHệ động mạch: từ nón động mạch có van xoắn dẫn tới thân động mạchchung và phát ra ba đôi cung động mạch:Trang12Hình 2.5. Sơ đồ hệ động mạch của lưỡng cư (Theo Parker).Đôi cung trước là động mạch cảnh chung phân chia thành động mạchcảnh trong và động mạch cảnh ngoài, dẫn máu lên đầu.Đôi cung động mạch thứ hai là đôi cung động mạch chủ, sau khi phát rahai động mạch dưới đòn mang máu tới chi trước, quay ra phía sau rồi hợpthành động mạch chủ lưng.Động mạch phổi da phát ra ở gần tim, trước khi tới phổi, phát ra độngmạch da lớn, đặc trưng riêng cho ếch nhái, dẫn máu tới da để trao đổi khí.[2]Gồm có tĩnh mạch thận, hệ gánh thận, tĩnh mạch bụng là đặc trưng cholưỡng cư, tĩnh mạch chủ trước, tĩnh mạch chủ sau, tĩnh mạch gánh gan, tĩnhmạch gan, tĩnh mạch cảnh, tĩnh mạch dưới đòn, máu ở tĩnh mạch da lớn làmáu đã được oxy hóa ở da.Trang13Hình 2.6. Sơ đồ hệ tĩnh mạch của lưỡng cư (Theo Wieeleroheim).2.2.2. Đặc điểm tiến hóa hệ tuần hoànTim có 3 ngăn: Hai tâm nhĩ và một tâm thấtTrang14Do xuất hiện phổi nên lớp lưỡng cư có thêm vòng tuần hoàn phổi (vòngtuần hoàn nhỏ) bên cạnh vòng tuần hoàn lớn.Máu đi nuôi cơ thể là máu pha vì chưa có vách ngăn tâm thất.Hệ mạch máu của lưỡng cư có sự phân hóa phức tạp hơn so với cá:Do cơ quan hô hấp có thêm da, nên hệ mạch ở lưỡng cư có sự phânhóa thành các động mạch và tĩnh mạch đến da, có kích thước lớn, phục vụcho việc trao đổi khí ở da diễn ra hiệu quả hơn.Hệ động mạch của lưỡng cư đặc biệt là lưỡng cư không đuôi cũng rấtkhác so với cá: Từ côn động mạch có van xoắn dẫn tới thân động mạchchung và phát ra ba cung động mạch nhằm đảm nhận sự trao đổi khí ở cácphần khác nhau.Hệ bạch huyết phát triển do sự hô hấp có liên quan đến da.Sự hình thành hai vòng tuần hoàn gắn với sự tiêu giảm các đôi cung độngmạch mang và biến đổi chúng thành những đôi cung động mạch. Sự tiêu giảmvà biến đổi này thể hiện một bước tiến hóa sâu sắc lên đời sống ở cạn.2.3. Lớp bò sát.2.3.1. Cấu tạo hệ tuần hoàn.Tim có ba ngăn: Hai tâm nhĩ và một tâm thất, nhưng khác với tim ếch,tâm thất đã có vách ngăn nhưng chưa hoàn toàn, riêng tim cá sấu đã có váchngăn đầy đủ.[2]Hệ động mạch: Khác với lưỡng cư, thân động mạch xuất phát từ tim chiara ba nhánh:Nhánh thứ nhất: Động mạch phổi đi từ nửa phải tâm thất tách ra haiđộng mạch phổi đi tới phổi.Trang15Nhánh thứ hai: Đi từ nửa phải tâm thất và mang máu tĩnh mạch, uốnsang bên trái.Nhánh thứ ba: Đi từ nửa trái tâm thất mang máu động mạch, uốn sangbên phải phát cung chủ động mạch phải và động mạch cảnh.[3]Hệ tĩnh mạch: Máu từ phần sau cơ thể về tim lần lượt theo các tĩnh mạchsau đây:Tĩnh mạch thận nhận máu từ tĩnh mạch đuôi, tĩnh mạch chân sau củađuôi, tĩnh mạch gánh thận tập trung thành tĩnh mạch bụng rồi chuyển vàotĩnh mạch chủ sau.Tĩnh mạch bụng nhận máu của nhiều tĩnh mạch nội quan, thành tĩnhmạch cửa gan vào gan thành hệ gánh gan, tập trung thành tĩnh mạch ganrồi tập trung vào tĩnh mạch chủ sau.Tĩnh mạch chủ sau nhận máu từ tĩnh mạch thận và tĩnh mạch gan đổvào xoang tĩnh mạch rồi vào tâm nhĩ phải.Máu ở trước cơ thể chuyển về tim theo các tĩnh mạch sau đây:Máu tĩnh mạch ở đầu đổ vào hai tĩnh mạch cảnh.Máu tĩnh mạch của hai chi trước tập trung vào tĩnh mạch dưới đòn.Máu của tĩnh mạch cảnh và tĩnh mạch dưới đòn tập trung vào tĩnhmạch chủ trước rồi đi vào xoang tĩnh mạch, vào tâm nhĩ phải.Tĩnh mạch phổi: Hai tĩnh mạch phổi đưa máu đã được oxy hóa từ phổi vềtâm nhĩ trái.[2]Trang16Hình 2.7. Hệ tuần hoàn của thằn lằn (Theo Ognev).2.3.2. Đặc điểm tiến hóa của hệ tuần hoàn.Tuần hoàn hiệu quả và áp lực đẩy máu đi cao hơn Lưỡng cưTim có ba ngăn hai tâm nhĩ và một tâm thất nhưng tiến hóa hơn ếch là tâmthất đã có vách ngăn nhưng chưa hoàn toàn nhờ vậy mà giảm được sự phatrộn của máu trong mạch một cách đáng kể.Trang17Bò sát là loài đầu tiên sống hoàn toàn ở cạn nên hô hấp hoàn toàn bằngphổi nên máu của tĩnh mạch chủ trên, xoang tĩnh mạch và tâm nhĩ phải hoàntoàn là máu tĩnh mạchHệ động mạch có hai cung chủ động mạch trái và phải đi từ hai nửa củatâm thất sau đó đổ chung vào động mạch chủ lưng. Sự phân ra hai nhánh rồichập lại này sẽ làm giảm sự pha trộn máu trong các động mạch.2.4. Lớp chim.2.4.1. Cấu tạo hệ tuần hoàn.Tim: Có kích thước lớn, không có xoang tĩnh mạch, gồm 4 phần: Hai tâmthất và hai tâm nhĩ riêng biệt, làm cho tim phân ra hai nửa, nửa bên phải chứamáu tĩnh mạch, nửa bên trái chứa máu động mạch.[2]Hệ mạchHệ động mạch: Chỉ có một cung chủ động mạch phải. Ở gốc cung chủđộng mạch phát ra một đôi động mạch không tên mỗi động mạch không tênphân thành ba động mạch: Động mạch cảnh, động mạch dưới đòn, động mạchngực đi tới cánh và ngực, còn thân chính vòng qua phế quản phải, kéo dài dọctheo cột sống thành động mạch chủ lưng, phát các động mạch tới các nộiquan. Tới vùng chậu, sau khi phát ra đôi động mạch đùi và đôi động mạchngồi, động mạch chủ lưng trở thành động mạch đuôi.[2]Tâm thất phải phát ra thân chung, rồi tách ra hai động mạch phổi đưa máutĩnh mạch tới phổi. [2]Hệ tĩnh mạch: Cũng tương tự như hệ tĩnh mạch của bò sát. Tuy nhiên, ởgốc tĩnh mạch đuôi còn có một tĩnh mạch mạc treo ruột đặc trưng cho chimđồng thời với tĩnh mạch trên ruột tương đương với tĩnh mạch bụng của ếchnhái và bò sát.[2]Trang18Hình 2.8. Hệ tuần hoàn của chim bồ câu (Theo Parker).2.4.2. Đặc điểm tiến hóa của hệ tuần hoàn.Tim lớn có bốn ngăn (hai tâm thất và hai tâm nhĩ) và có hai vòng tuầnhoàn biệt lập nên máu của chim không bị pha trộn, tăng hiệu quả trao đổi khíđến các cơ quan đây là đặc điểm nổi trội hơn so với bò sát và các lớp trướcđó.Tim co bóp nhanh, nhịp tim tỷ lệ nghịch với khối lượng cơ thể. Nhờ vậymáu lưu thông nhanh, đảm bảo cung cấp oxy cho cơ thể kịp thời.Hồng cầu nhiều, lồi hai mặt, có nhân, hemoglobin liên kết với O2 và khíCO2 yếu nên giải phóng O2 và CO2 nhanh. Vì vậy chim có thân nhiệt cao.Trang19Chim có bộ máy tuần hoàn, cũng như cấu tạo của chim rất hoàn chỉnh,hơn hẳn so với các loài bò sát. Nhờ vậy, chim trao đổi khí mạnh, có thân nhiệtcao và ổn định.Hệ mạch gan , thận tiêu giảm, làm giảm trọng lượng của chim giúp chimthích nghi với đời sống bay lượn.2.5. Lớp thú.2.5.1. Cấu tạo hệ tuần hoàn.Tim: Có 4 ngăn: Hai tâm nhĩ và hai tâm thất. Tâm thất trái đẩy máu vàovòng tuần hoàn lớn, thành dày hơn tâm thất phải đẩy máu vào vòng tuần hoànnhỏ. [2]Hệ mạchHệ động mạch: Có động mạch chủ bụng xuất phát từ tâm thất trái vàvòng sang bên trái sau đó chạy dọc cột sống và phát ra các động mạch tới cácnội quan. Từ tâm thất phải phát ra động mạch phổi.[2]Hệ tĩnh mạch: Tương tự như hệ tĩnh mạch của chim, tuy nhiên có một sốđặc trưng như: Không có tĩnh mạch cửa thận; có tĩnh mạch lẽ phải và tĩnhmạch lẻ trái đều là di tích của tĩnh mạch chính sau.Trang201.Tâm nhĩ phải; 2.Tâmnhĩ trái; 3.Tâm thất phải;4.Tâm thất trái;5. Động mạchphổi trái;6. Cung động mạchchủ trái;7. Động mạch khôngtên;8. Động mạch dưới đònphải;9. Động mạch cảnh lớnphải;10. Đm cảnh lớn trái;11.Đm dưới đòn trái;12. Đm chủlưng;13. Đm thận; 14. Đmchậu trái;15. Tm chậu phải;16.Tm cửa gan;17. Tm gan;18.Tm chủ dưới;19. Tm chủ trênphải;20. Tm dưới đòn phải;21.Tm cảnh phải;22. Tm cảnhtrái;23. Tm dưới đòn trái;24.Tm gian sườn trên;25. Tmkhông tên trái;26. Tm lẻtrái;27. Tm lẻ phải; 28. Tmphổi tráiHình 2.9. Sơ đồ hệ tuần hoàn của thú (Theo Matvieiev).2.5.2. Đặc điểm tiến hóa của hệ tuần hoàn.Tim có 4 ngăn (hai tâm thất và hai tâm nhĩ) máu không pha trộn hiệu quảtrao đổi khí cao. Tuy nhiên khác chim ở chỗ valve nhĩ thất phải rất mỏng chiaba lá, valve trái có hai lá.Cung động mạch chủ uốn sang bên phải là điểm đặc trưng ở thú.Trang21Tế bào hồng cầu hình đĩa, lõm hai mặt, không sinh sản, không nhân nhằmtăng diện tích tiếp xúc bề mặt, thuận lợi cho việc trao đổi khí.Như vậy, hệ tuần hoàn đã phát triển hoàn thiện, đảm bảo trao đổi khí vàchất dinh dưỡng đầy đủ phục vụ cho các hoạt động sống đa dạng.Trang22Chương 3: Các hướng tiến hóa của hệ tuần hoàn từ lớp cá đếnlớp thú.3.1. Tiến hóa từ hệ tuần hoàn hở lên hệ tuần hoàn kínBảng 3.1: So sánh hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín.Cấu tạoĐường điHệ tuần hoàn hởKhông có mao mạch- Máu đi ĐộngHệ tuần hoàn kínCó mao mạch- MáuĐộng mạchMaocủa máumạchkhoang cơ thểtĩnhmạchTĩnh mạchTim.mạchtim.- Máu tiếp xúc và trực tiếptrao đổi chất với tế bào.- Lượng máu ít (khoảng 310% trọng lượng cơ thể)Máu chảy trong động-Máu trao đổi chất với tếbào thông qua dịch mô.- Lượng máu nhiều ( khoảng50% trọng lượng cơ thể).- Máu chảy trong động mạchÁp lực của-máu trongmạch với áp lực thấp, tốc độvới áp lực cao, tốc độ máuđộng mạchmáu chảy chậm nên hiệu quảchảy nhanh nên đạt hiệu quảthấp.cao.Hệ tuần hoàn hở thường xuất hiện ở đa số các động vật thân mềm vàchân khớp. Hệ tuần hoàn kín thường xuất hiện ở mực ống, bạch tuộc, giunđốt, động vật có xương sống). Nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi chất và trao đổikhí của cơ thể.3.2. Từ hệ tuần hoàn đơn đến hệ tuần hoàn képTrang23Bảng 3.2: So sánh hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn képHệ tuần hoàn đơnCó một vòng tuần hoànHệ tuần hoàn képCó hai vồng tuần hoàn (mộtvòng tuần hoàn lớn và một vòng tuầnTim có hai ngăn (một tâm thấtvà một tâm nhĩ)hoàn bé)Tim có 3 ngăn (hai tâm nhĩ vàmột tâm thất) hoặc bốn ngăn (hai tâmMáu chảy trong động mạch vớiáp lực trung bình.nhĩ và hai tâm thất).Máu chảy trong động mạch vớiáp lực cao.Chưa có tim đến có tim từ tim hai ngăn (cá) đến tim ba ngăn (lưỡng cư,bò sát: trừ cá sấu) rồi đến tim bốn ngăn (chim, thú).Từ một vòng tuần hoàn đến hai vòng tuần hoàn (một vòng tuần hoànlớn và một vòng tuần hoàn bé).3.3. Giảm dần số lượng động mạch và tĩnh mạchBảng 3.3: Sự giảm dần về số lượng hệ động mạch.Cá miệngHệ động mạchĐộng mạch bụng phân ra 8 đôi động mạch tới mang phântrònnhánh trong các vách mang. Động mạch lưng chạy dọc vềCá sụnCá xươngLưỡng cưBò sátphía sau thân và phân nhánh tới các nội quan.Động mạch bụng phân thành 5 đôi động mạch tới mang.Động mạch bụng phân thành 4 đôi động mạch tới mang.Tiêu giảm còn 3 đôi cung động mạch.Ba đôi cung động mạch rời nhau chứ không còn là thânChimchung.Tiêu giảm còn cung động mạch phổi và cung động mạchphải.ThúCung động mạch phải quay sang bên trái thành cung độngTrang24mạch trái. Cung động mạch phổi.Bảng 3.4: Sự giảm dần của hệ tĩnh mạchCá sụn và cáHệ tĩnh mạchCòn có thêm tĩnh mạch đòn, hệ gánh thậnxươngLưỡng cưTiêu giảm tĩnh mạch chính sau(không đuôi)Bò sátChimTĩnh mạch chính được thay bằng tĩnh mạch lẻTĩnh mạch đầu nhập thành tĩnh mạch chủ trước, tĩnhmạch gánh thận dần tiêu giảm đi và mất hẳn ở thú.ThúTĩnh mạch chính được thay bằng tĩnh mạch lẻC. PHẦN KẾT LUẬNHệ tuàn hoàn ngày càng tiến hóa phức tạp, hoàn thiện về cấu trúc vàchức năng nhằm giúp sinh vật thích nhi với hoạt động sống có nhu cầu nănglượng ngày càng cao: Từ hệ tuần hoàn hở lên hệ tuần hoàn kín, từ hệ tuầnhoàn đơn lên hệ tuần hoàn kép và tiêu giảm số lượng hệ động mạch và tĩnhmạch.Trang25
Từ khóa » Sơ đồ Hệ Tuần Hoàn Của Lớp Thú
-
Vẽ Và Chú Thích Sơ đồ Tuần Hoàn Của Lớp Thú? Trình Bày đường đi Của ...
-
Vẽ Sơ đồ Vòng Tuần Hoàn Máu Của Thú - Hoc24
-
Sơ đò Hệ Tuần Hoàn Của Thú - 123doc
-
Hệ Tuần Hoàn Của Lớp Thú - 123doc
-
Hệ Tuần Hoàn Của Thú - Selfomy Hỏi Đáp
-
Hệ Tuần Hoàn-hô Hấp ở Lớp Thú (Mammalia) - - TaiLieu.VN
-
Vẽ Sơ đồ Vòng Tuần Hoàn Máu Của Thú - Sap Sua
-
Đặc điểm Chung Của Lớp Thú? - TopLoigiai
-
Nêu Những đặc điểm Cấu Tạo Của Các Hệ Tuần Hoàn, Hô Hấp, Thần ...
-
Tim – Wikipedia Tiếng Việt
-
Lớp Thú – Wikipedia Tiếng Việt
-
Bài 33: Cấu Tạo Trong Của Cá Chép
-
Viết Sơ đồ Hệ Tuần Hoàn Của Lớp Cá, ếch,bò Sát, Thú. Nêu Sự Tiến Hóa ...