Trọng âm Tiếng Việt | LỚP NGỮ ÂM HỌC

1.Tổng quát:

a/ Khái niệm

– Trọng âm là hiện tượng nhấn mạnh vào 1 âm tiết nào đó.

– Ba cách: tăng cường độ, tăng trường độ, tăng cao độ.

b/ Phân loại:

– Trọng âm từ: cố định, không thay đổi nếu nhúng vào đơn vị lớn hơn

– Trọng âm ngữ đoạn: có hiệu lực trong ngữ đoạn.

  1. Trọng âm tiếng Việt:

a/ Trọng âm logic, trọng âm ngữ đoạn và chỗ ngừng:

* Trọng âm logic và trọng âm ngữ đoạn: 

+ Có thể không có trọng âm ———> + khác nghĩa            => trọng âm ngữ đoạn

———-> – khác nghĩa            => trọng âm logic

– có thể không có trọng âm ———–> trọng âm ngữ đoạn

Ví dụ: Đôi chân/không/ nhúng xuống nước : trọng âm ngữ đoạn

Tôi đi Huế. vs. Tôi đi Huế: trọng âm logic.

   * Trọng âm ngữ đoạn chỗ ngừng:

-Không phải là một, mặc dù thông thường chỗ ngừng là chỗ có trọng âm ngữ đoạn.

-Không nhất thiết phải ngừng khi có trọng âm. Có khi có trọng âm mà không thể ngừng.

  Vd:   con ông cháu cha [0101]

    cắt tóc cắt tai [0101]

làm tình làm tội [0101]

Quy tắc tổng quát:

-Âm tiết cuối ngữ đoạn có trọng âm

-Trường hợp từ câu bao giờ cũng có trọng âm (hô ngữ, ứng ngữ, thán từ)

-Hư từ (liên từ, giới từ, tiểu từ tình thái) không có khả năng có trọng âm, thực từ mới có khả năng đó.

Vd:   Tôi lấy tiền cho (1) bạn. (cho = tặng, biếu)

Tôi lấy tiền cho (2) bạn. (cho = dùm, giúp)

I take (1) the money for (2) my friend.

c/ Quy tắc kết cấu gồm 2 thực từ: 

Đẳng lập: [11]: nhà cửa, chó mèo, sông núi, cha con

Chủ vị:

-Chủ từ là danh từ [11]: ngựa ăn, Lan về (ngôi 3)

-Chủ từ là đại từ [01]: nó ăn rồi, Lan về (ngôi 1, 2)

Chính phụ:

1/ DANH TỪ + ĐỊNH NGỮ

–DT + định ngữ chỉ loại/ gọi tên: [01]: cá thu, anh Ba

–DT + Định ngữ chỉ sở hữu: [11]: nhà tôi, cha con, cây nhà lá vườn,…

–DT + định ngữ trực chỉ: [10]: chị ấy, anh ấy (à ảnh, chỉ)

2/ VỊ TỪ + BỔ NGỮ TRỰC TIẾP

–Vị từ + bổ ngữ bất định [01]: đọc sách, nuôi cá

–Vị từ + bổ ngữ xác định [11]: đọc sách (ấy làm gì), thấy Lan, gặp nó,…

Vd:   đau bụng [11] – đau bụng [01]

đánh răng [01]

–Vị từ + bổ ngữ chỉ địa điểm (nguồn): [11] xuống ngựa

–Vị từ + bổ ngữ chỉ địa điểm (đích): [01] ra đồng

Vd: xuống thuyền [11] – xuống thuyền [01]

-Hiện tượng láy: 

-Tăng nghĩa hoặc sắc thái hoá: [11]

Vd: người người, xe xiếc, thập thò, v.v.

nhạt nhẽo, nhạt nhoà, dễ dãi, dễ dàng, v.v.

-Giảm nghĩa: [01]

-Vd: vàng vàng, nho nhỏ

Bài tập: Xác định trọng âm của tổ hợp gạch dưới:

1/ Tôi làm việc ở Sở. / Anh phải làm việc này. (ĐÁP ÁN: [01] vị từ + BN bất định  – [11] vị từ + BN xác định )

2/ Đây là bút mực, không phải bút chì. / Đi học phải mua tập vở bút mực chứ. (ĐÁP ÁN: [01] danh từ + ĐN chỉ loại – [11] Đẳng lập)

3/ Uống trà nên dùng nước giếng./ Nước giếng này trong lắm. (ĐÁP ÁN: [01] DT + ĐN chỉ loại: nước giếng phân biệt với nước máy, nước sông, nước biển – [11] DT + ĐN sở hữu: “nước của giếng này”).

4/ Đây là chiếc xe đạp. / Chiếc xe/ đạp nặng quá. (ĐÁP ÁN: [01] DT + ĐN chỉ loại – [11]: cụm CV có chủ từ là DT)

5/ Cả nhà hát đứng dậy./ Cả nhà hát quốc ca. (ĐÁP ÁN: [01] DT + ĐN chỉ loại – [11]: cụm CV)

Share this:

  • Twitter
  • Facebook
Like Loading...

Related

Từ khóa » Trọng âm Tiếng Việt Là Gì