Trường Đại Học Sư Phạm, Đại Học Thái Nguyên – Wikipedia Tiếng Việt

Xin hãy đóng góp cho bài viết này bằng cách phát triển nó. Nếu bài viết đã được phát triển, hãy gỡ bản mẫu này. Thông tin thêm có thể được tìm thấy tại trang thảo luận.
Đại học Thái NguyênTrường Đại học Sư phạm
Thai Nguyen University of Education
Địa chỉ
Số 20, Đường Lương Ngọc Quyến, TP. Thái Nguyên, Thái Nguyên
Thông tin
Tên khácTrường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
Tên cũTrường Đại học Sư phạm Việt Bắc
LoạiTrường Đại học công lập
Thành lập31 tháng 10 năm 1966; 58 năm trước (1966-10-31)
Hiệu trưởngPhó Giáo sư.Tiến sĩ. Mai Xuân Trường
Websitehttp://www.tnue.edu.vn
Thông tin khác
Viết tắtTNUE
Thành viên củaĐại học Thái Nguyên

Trường Đại học Sư phạm (tiếng Anh: Thai Nguyen University of Education) là một trường đại học thành viên của Đại học Thái Nguyên. Trường có vai trò là trung tâm đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu và ứng dụng khoa học giáo dục, là một trong các trường trọng điểm trong hệ thống giáo dục đại học các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi cũ của trường là Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc, được thành lập ngày 31 tháng 10 năm 1966[1]. Ngày 4 tháng 4 năm 1994, Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc là một trường thành viên trực thuộc Đại học Thái Nguyên và được đổi tên thành Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.[2]

Trong lịch sử phát triển của mình, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên được trao tặng 2 Huân chương Lao động hạng Ba, 2 Huân chương Lao động hạng Nhì, 1 Huân chương Lao động hạng Nhất, 1 Huân chương Độc lập hạng Ba và 1 Huân chương Độc lập hạng Nhì. Ngày 31 tháng 10 năm 2011, nhân dịp kỷ niệm 45 năm ngày thành lập, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã được Đảng và Nhà nước Việt Nam trao tặng Huân chương Độc lập hạng Nhất.

Tuyển sinh

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại học

Ngoài tuyển sinh hệ Đại học chính quy, trường có tuyển sinh hệ Đại học chính quy văn bằng 2.

  • Ngành Sư phạm Ngữ văn.
  • Ngành Sư phạm Lịch sử.
  • Ngành Sư phạm Địa lý.
  • Ngành Sư phạm Tin học.
  • Ngành Sư phạm Toán học.
  • Ngành Sư phạm Vật lý.
  • Ngành Sư phạm Sinh học.
  • Ngành Sư phạm Hoá học.
  • Ngành Sư phạm Sinh - Hoá.
  • Ngành Sư phạm Tâm lý - Giáo dục.
  • Ngành Sư phạm Văn - Sử.
  • Ngành Sư phạm Văn - Địa.
  • Ngành Sư phạm Âm nhạc.
  • Ngành Sư phạm Mỹ thuật.
  • Ngành Giáo dục Thể chất.
  • Ngành Giáo dục Thể chất - Giáo dục Quốc phòng.
  • Ngành Giáo dục Tiểu học.
  • Ngành Giáo dục Tiểu học - Anh.
  • Ngành Giáo dục Mầm non.
  • Ngành Giáo dục Chính trị.
  • Ngoài ra sinh viên có thể đăng ký chương trình chất lượng cao để nâng cao chất lượng đào tạo.

Thạc sĩ

  • Thạc sĩ Toán giải tích.
  • Thạc sĩ Đại số và lý thuyết số.
  • Thạc sĩ Vật lý chất rắn.
  • Thạc sĩ Hoá hữu cơ.
  • Thạc sĩ Hoá vô cơ.
  • Thạc sĩ Hoá phân tích.
  • Thạc sĩ Di truyền học.
  • Thạc sĩ Sinh thái học.
  • Thạc sĩ Sinh học thực nghiệm.
  • Thạc sĩ Văn học Việt Nam.
  • Thạc sĩ Ngôn ngữ Việt Nam.
  • Thạc sĩ Lịch sử Việt Nam.
  • Thạc sĩ Địa lý học.
  • Thạc sĩ Địa lý tự nhiên.
  • Thạc sĩ Giáo dục học.
  • Thạc sĩ Quản lý giáo dục.
  • Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học toán học.
  • Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học vật lý.
  • Thạc sĩ Lý luận và phương pháp dạy học văn - tiếng Việt.

Chất lượng đào tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ngũ giảng viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến tháng 11 năm 2017, trường có 470 giảng viên. Trong đó có 2 Giáo sư, 31 phó giáo sư, 131 tiến sĩ, 227 thạc sĩ và 79 giảng viên có trình độ đại học.[3]

Chất lượng đầu ra thực tế

[sửa | sửa mã nguồn] Chất lượng đầu ra thực tế tính theo các ngành có thời gian tốt nghiệp vào năm 2017[4]
Cấp bậc đào tạo Số lượng nhập học Số lượng tốt nghiệp đúng hạn Số lượng tốt nghiệp loại xuất sắc Số lượng tốt nghiệp loại giỏi Tỉ lệ có việc làm sau khi ra trường 1 năm
Đại học 2101 1047 11 162 58,4%
Thạc sĩ (Cao học) 213 156 Trường không phân loại ở bậc đào tạo này 100%
Tiến sĩ (Nghiên cứu sinh) 72 8 100%

* Tỉ lệ sinh viên có việc làm trong vòng một năm sau khi ra trường đã bao gồm số lượng người ra trường có khởi nghiệp thành lập doanh nghiệp, không bao gồm ngộ nhận khởi nghiệp như đa cấp.[5]

* Thống kê không dành cho bậc đào tạo thấp như cao đẳng với trung cấp, nên không thể nội suy chất lượng đào tạo ở hai hệ đào tạo này.

Cơ sở vật chất

[sửa | sửa mã nguồn]

Giảng đường có tổng diện tích là 15.019 m²; tổng diện tích phòng thí nghiệm và xưởng thực hành là 2.800 m²; thư viện có tổng diện tích là 1.087 m²; tổng diện tích nhà làm việc là 5.786 m²; diện tích nhà ở sinh viên là 10.210 m². Tổng số 06 hội trường, trong đó hội trường lớn với hơn 1000 chỗ ngồi. Ngoài ra, trường còn có hệ thống sân vận động, bể bơi và sân chơi quần vợt đạt tiêu chuẩn thi đấu.

Hợp tác quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Trường đã phát triển các mối liên kết với nhiều trường đại học ở các nước: Trung Quốc, Nga, Thái Lan, Pháp, Úc, Canada, Singapore, Hà Lan, Đức, Nhật Bản, Hoa Kỳ,…thông qua các dự án và hợp tác song phương như:

  • Học viện Sư phạm Quảng Tây, Trung Quốc
  • Đại học Wollongong, Australia
  • Đại học Ryukyus, Nhật Bản
  • Đại học Khon Kaen, Thái Lan
  • Đại học Udon Thani Rajabhat, Thái Lan
  • Đại học St. John's, Hoa Kỳ
  • Đại học Kyungnam, Hàn Quốc
  • Đại học Chang Hua, Đài Loan
  • Đại học Sư phạm quốc gia, Đài Loan
  • Đại học bang Malang, Indonesia

Lãnh đạo các Phòng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trưởng phòng Đào tạo: PGS.TS. Vũ Thị Hồng Hạnh
  • Trưởng phòng Khoa học Công nghệ và Hợp tác quốc tế: TS. Ôn Thị Mỹ Linh
  • Trưởng phòng Công Tác Sinh viên: PGS. TS. Dương Ngọc Toàn
  • Trưởng phòng Quản lý cơ sở vật chất: TS. Cao Tiến Khoa
  • Trưởng phòng Bảo đảm chất lượng giáo dục: PGS. TS Sĩ Danh Thường (PTP Phụ trách)
  • Trưởng phòng Kế hoạch-Tài chính: Th.S Đoàn Dũng Trí
  • Trưởng phòng Hành chính-Tổ chức: TS. Nguyễn Thị Ngân
  • Trưởng phòng CNTT-TV: TS. Trần Ngọc Hà

Lãnh đạo các Khoa/Bộ môn trực thuộc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trưởng Khoa Toán: PGS.TS. Trần Nguyên An
  • Trưởng Khoa Vật lý: PGS. TS. Chu Việt Hà
  • Trưởng Khoa Hóa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hiền Lan
  • Trưởng Khoa Sinh học: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
  • Trưởng Khoa Ngữ văn: PGS.TS. Ngô Thanh Quý
  • Trưởng Khoa Lịch sử: PGS.TS. Hà Thị Thu Thủy
  • Trưởng Khoa Địa lý: PGS.TS. Nguyễn Phương Liên
  • Trưởng Khoa Giáo dục Chính trị: TS. Nguyễn Thị Khương
  • Trưởng Khoa Tâm lý Giáo dục: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
  • Trưởng Khoa Thể dục Thể thao: TS. Đỗ Ngọc Cương
  • Trưởng Khoa Giáo dục Mầm non: TS. Trần Thị Minh Huế
  • Trưởng Khoa Giáo dục Tiểu học: PGS. TS. Lê Thị Thu Hương
  • Trưởng Khoa Ngoại ngữ: TS. Nguyễn Thị Hồng Minh

Lãnh đạo các Viện nghiên cứu, Trung tâm, Trường thực hành

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Viện trưởng Viện nghiên cứu KT-XH & Nhân văn miền núi: PGS.TS. Hà Thị Thu Thủy
  • Giám đốc Trung tâm Hợp tác quốc tế - Đào tạo tiếng Việt cho người nước ngoài: PGS.TS. Từ Quang Tân
  • Giám đốc Trung tâm Phát triển kĩ năng sư phạm: PGS.TS. Mai Xuân Trường
  • Giám đốc Trung tâm Ngoại ngữ Sư phạm Việt Bắc: PGS.TS. Mai Xuân Trường
  • Giám đốc Trung tâm Tin học miền núi: PGS.TS. Bùi Đức Nguyên
  • Hiệu trưởng Trường THPT Thái Nguyên: TS. Phạm Thị Thủy

Hiệu trưởng qua các thời kì

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nhà giáo Nguyễn Văn Tuất: Nhiệm kì 1966 - 1972
  • GS.TSKH. Dương Trọng Bái: Nhiệm kì 1972 - 1977
  • TS. Hứa Đức Dương: Nhiệm kì 1977-1988
  • PGS.TS. Nguyễn Duy Lương: Nhiệm kì 1989-1998
  • GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ: Nhiệm kì 1998-2001
  • PGS.TS. Nguyễn Văn Lộc: Nhiệm kì 2001 - 2010
  • GS.TS. Phạm Hồng Quang: Nhiệm kì 2010 - 2018
  • PGS.TS. Mai Xuân Trường: Nhiệm kì 2019 - 2024

Các Phó Hiệu trưởng đương nhiệm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • PGS.TS. Bùi Đức Nguyên
  • TS. Từ Quang Tân

Những cựu sinh viên thành đạt

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phạm Mạnh Hùng: Phó Giáo sư, Tiến sĩ Văn học, Nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
  • Phạm Ngọc Thưởng: Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, ủy viên Ban cán sự Đảng, Bí thư Đảng ủy Bộ Giáo dục và Đào tạo, nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
  • Đoàn Thị Hảo: Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Thành ủy Thành phố Thái Nguyên, đại biểu quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016-2021.
  • Phạm Hồng Quang: Giáo sư, Tiến sĩ Giáo dục học, Giám đốc Đại học Thái Nguyên, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên.
  • Chu Hoàng Mậu: Giáo sư, Tiến sĩ Sinh học, Nguyên Phó Giám đốc Đại học Thái Nguyên.
  • Nông Quốc Chinh: Phó Giáo sư, Tiến sĩ Toán học, Nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên.
  • Lê Thị Thanh Nhàn: Giáo sư, Tiến sĩ Toán học, Nữ Giáo sư toán học trẻ nhất nước (2015), Nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
  • Phạm Việt Đức: Phó Giáo sư, Tiến sĩ Toán học, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Theo Quyết định số 127/CP, ngày 18 tháng 07 năm 1966, của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa
  2. ^ Theo Nghị định 31/CP, ngày 04 tháng 4 năm 1994, của Thủ tướng Chính phủ
  3. ^ “Danh sách đội ngũ cán bộ của trường”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  4. ^ “Chất lượng đầu ra của trường”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ “Người Việt đang "mê" đa cấp thay vì "say" khởi nghiệp!?”"Có một sự liên hệ mật thiết giữa kinh doanh đa cấp và khởi nghiệp, nhưng nếu so sánh về giá trị cho xã hội mà khởi nghiệp và đa cấp tạo ra, chúng ta có thể thấy rõ sự khập khiễng này."Quản lý CS1: postscript (liên kết)

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Danh sách trường đại học công lập tại Việt Nam

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trang chủ Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
  • Trang chủ Facebook Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
  • Cổng học tập trực tuyến một số tín chỉ của trường Lưu trữ 2021-05-07 tại Wayback Machine
  • Trang chủ Đại học Thái Nguyên
  • x
  • t
  • s
Đại học Thái Nguyên
Trường đại họcKhoa học  · Kinh tế và Quản trị kinh doanh  · Kỹ thuật Công nghiệp  · Nông Lâm  · Sư phạm  · Y Dược  · Công nghệ thông tin và truyền thông
Phân hiệuLào Cai  · Hà Giang
TrườngCao đẳng Kinh tế Kỹ thuật  · Ngoại ngữ
KhoaQuốc tế

Đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam

Từ khóa » đại Học Sư Phạm Thái Nguyên Học Mấy Năm