Trường Liên Tưởng Là Gì - Hỏi Đáp

Để viết một bài văn hoàn chỉnh về mặt nội dung và ngữ pháp thì ngoài cách sử dụng từ ngữ, các biện pháp tu từ thích hợp. Thì việc sử dụng các cách liên kết đoạn trong văn bản là yếu tố cần thiết giúp văn bản liền mạch với nhau. Và một trong những phương pháp liên kết văn bản thường được sử dụng là phép liên tưởng.

Nội dung chính Show
  • Định nghĩa phép liên tưởng
  • Những đặc điểm và tính năng phép liên tưởng
  • Phân loại các phép liên tưởng
  • Liên tưởng đồng chất
  • Liên tưởng khác chất
  • Ví dụ minh họa
  • Video liên quan

Định nghĩa phép liên tưởng

Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một định hướng nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa những phần chứa chúng trong một văn bản.

Vì là sử dụng các từ liên tưởng nên thứ tự và vị trí các từ đó không cần tuân theo ngữ pháp nhất định. Có thể đứng trước, đứng sau, làm chủ tố hoặc liên tố.

Ví dụ: Trong nhà có tiếng guốc lẹp kẹp. Cửa từ từ mở ra.

Ta thấy trong câu đầu có từ nhà là chủ tố và liên tố là cửa và phép liên tưởng ở đây là cửa.

Những đặc điểm và tính năng phép liên tưởng

  • Phép liên kết câu này mang ý nghĩa nghệ thuật lớn nhất so với các phép liên kết khác và cách sử dụng cũng đa dạng về từ ngữ hơn.
  • Nó thường được sử dụng trong các tác phẩm tiểu thuyết, truyện ngắn, ký.
  • Là hình thức liên kết thích hợp nhất cho việc phát triển chủ đề, nội dung cho tác phẩm.
  • Là phương tiện chính được sử dụng trong câu đố, chơi chữ.

Phân loại các phép liên tưởng

Nó được chia thành 2 loại chính gồm phép liên tưởng đồng chất và liên tưởng khác chất.

Liên tưởng đồng chất

Chất liệu dùng để liên tưởng là 2 yếu tố cùng một loại với nhau có thể là con người, động vật, sự vật, sự việc nào đó. Và nó cùng thuộc một loại từ như danh từ, động từ, tính từ

Được phân chia thành 3 loại khác nhau gồm:

Liên tưởng bao hàm

Bao hàm giữa một cái chung, tổng quát, toàn thể với cái riêng, bộ phận.

Ví dụ: Tuấn nhìn về phía chân trời, ánh mắt buồn rời rợi.

Ta thấy cái chung mang nghĩa tổng quát là danh từ Tuấn, cái riêng là ánh mắt, một bộ phận trên cơ thể Tuấn.

Liên tưởng đồng loại

Là những đối tượng đồng chất ngang hàng với nhau, không phân biệt được cái nào bao hàm cái nào, giúp tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa 2 câu.

Ví dụ: Bộ đội xung quanh. Du kích nhào theo. Trích trong tác phẩm người mẹ cầm súng  Nguyễn Thi.

Chủ tố là bộ đội, vị tố là du kích nhưng ta không thể xác định cái nào bao hàm được cái nào.

Liên tưởng định lượng

Là kiểu liên kết mà chất lượng được xem xét, tính đến về mặt số lượng khi chúng thuộc cùng một loại như thức ăn, đồ uống, loài vật

Trong phép liên tưởng định lượng này thì số tự đều có danh từ đi kèm. Trước số từ chỉ định lượng chung còn có các phụ từ chỉ toàn bộ như cả, tất cả đi kèm.

Ví dụ: Năm đứa chúng tôi như năm con ong thợ. Mỗi người đều tự giác nhận lấy phận sự của mình.

Ta thấy chủ tố là nó đến số lượng 5 người, vị tố là nói chung mỗi người.

Liên tưởng khác chất

Được chia thành 4 loại gồm:

Liên tưởng định vị

Sự liên tưởng giữa một động vật, tình vật hay hành động với vị trí tồn tại điển hình của nó trong không gian.

Ví dụ: Đồng nước tràn ngập tiếng sóng vỗ rì rào xao động. Gió vi vu thổi ngang qua xuồng.

Ta thấy định vị chính ở đây là đồng nước, còn xuồng là thành phần hoạt động trong cánh đồng nước.

Liên tưởng công dụng  chức năng sự vật

Là loại liên tưởng giữa một động vật, tĩnh vật hoặc một hành động với chức năng điển hình của nó.

Ví dụ: Vì là thầy giáo nên Nam dành nhiều thời gian để đến trường dạy học.

Thầy giáo thì công việc chính là dạy học.

Liên tưởng nhân quả

Nguyên nhân thường là sự vật, hoạt động hoặc sự việc.

Ví dụ: Trận lụt chưa dứt. Nước vẫn mênh mông.

Nguyên nhân là do trận lụt nên nước vẫn còn nhiều.

Liên tưởng đặc trưng sự vật

Liên tưởng giữa một tĩnh vật hoặc một hoạt động với dấu hiệu điển hình đặc trưng của nó.

Ví dụ: Đại hội làng tới hợp lớn lắm. Tiếng chiêng nổi lên từ đêm hôm trước.

Chủ tố ở đây là đại hội làng, còn sự vật liên tưởng đến là tiếng chiêng.

Ví dụ minh họa

Hãy chỉ ra và gọi tên các phép liên tưởng được sử dụng trong đoạn văn sau:

Mặt biển mở rộng dần và đã nối liền lại. Sóng gợn man mác, các màu trắng buồn tẻ bao quanh càng man mác hơn.

Trả lời: Câu trên sử dụng biện pháp liên kết là liên tưởng định vị, 2 từ liên kết là mặt biển và sóng.

Kết luận: Phép liên tưởng thường được sử dụng khi viết văn, làm bài tập làm văn. Vì vậy nắm vững tất cả các kiến thức trên sẽ giúp các bạn rất nhiều.

Video liên quan

Từ khóa » Trường Nghĩa Liên Tưởng