Tự điển - Đại Tỳ-lô-giá-na Thành Phật Kinh Sớ 大毘盧遮那成佛經疏

Đại Tỳ-lô-giá-na thành Phật kinh sớ 大毘盧遮那成佛經疏 có nghĩa là:

[ja] ダイビロシャナジョウブツキョウソ Dai birushana jōbutsu kyō sho ||| The Da piluzhena chengfo jing shu (Commentary on the Vairocana-abhisaṃbodhi-tantra). 20 fasc. [T 1796.39.579a-649c], abbr. Dainichikyōsho 大日經疏 or Daisho 大疏, composed by Yixing 一行 in 725 CE. Commentary on the first 31 chapters (6 fasc.) of the Vairocana-abhisaṃbodhi-tantra 大日經 [T 848]. The fascicle numbers of the original and the commentary correspond as follows: 1:1-8, 2:9-10, 3:19:13, 4:12-13, 5:14-17, 6:18-20. Partially based on lectures given by Śubhākarasiṁha 善無畏 at the time of its translation. A great many Sanskrit terms and their Chinese equivalents are described in detail, and Yixing supports doctrinal points with citations from a plethora of Chinese Mahāyāna texts -- occasionally adding insights from his experience with the Tattvasaṃgraha system [T 866]. These informed references to existing traditions, together with the natural authority of Śubhākarasiṁha's comments, contributed greatly to the successful adoption of the Vairocana-abhisaṃbodhi-tantra in East Asia. (An abridged version, the Dainichikyō gishaku 大日經義釋 [Z.36.507ff], was circulated by Yixing's associates after his death.) Kūkai 空海 frequently quotes Yixing's full commentary in his writings; he was the first to bring it to Japan, where sub-commentaries were written by Saisen 濟暹 [T 2215], Raiyu 頼瑜 [T 2217], Yūhan 宥範 [T 2213], Shōken 聖憲 [T 2539], Yūkai 宥快 [T 2218] and Donjaku 曇寂 [T 2219]; of these, the latter two are perhaps the most helpful. For an exhaustively annotated Eng. tr. of the commentary covering the first chapter of the Vairocana-abhisaṃbodhi-tantra, see Müller (1976). => (c: Da piluzhena chengfo jing shu; e: Commentary on the Vairocana-abhisaṃbodhi-tantra). 20 quyển; Viết tắt là Đại nhật kinh sớ (c: Dainichikyōsho 大日經疏) hay Đại sớ (大疏c: Daisho), do Nhất Hạnh (c: Yixing 一行) soạn năm 725. Luận giải về 31 phẩm đầu (6 quyển) của Đại nhật kinh ( 大日經s: Vairocana-abhisaṃbodhi-tantra). Số quyển các bản gốc và luận giải tương đương nhau như sau: 1:1-8, 2:9-10, 3:19:13, 4:12-13, 5:14-17, 6:18-20. Một phần căn cứ vào các bài giảng của Thiện Vô Uý (s: Śubhākarasiṁha 善無畏) trong thời gian tác phẩm được phiên dịch. Nhiều thuật ngữ đối chiếu Sanskrit và tiếng Hán được trình bày chi tiết, và quan điểm tán thán giáo pháp trên qua những trích dẫn từ kinh văn Đại thừa đồ sộ–thỉnh thoảng bổ sung thêm kiến giải của ngài từ thân chứng về hệ thống Nhiếp chân thật luận (hoặc Chân chính yếu tập; s: Tattvasaṃgrāha). Những tri thức nầy đã dẫn đến những truyền thống đang tồn tại, cùng với uy tín tự nhiên từ các luận giải của Thiện Vô Úy, đã góp phần lớn lao cho sự công nhận rộng rãi Đại nhật kinh ở Đông Á. (Còn có một bản tóm tắt, tên là Đại nhật kinh nghĩa thích; Dainichikyō gishaku 大日經義釋; được các pháp hữu của Nhất Hạnh lưu truyền sau khi ngài viên tịch). Không Hải (空海s: Kūkai ) thường trích dẫn toàn văn luận giải của Nhất Hạnh trong tác phẩm của sư; sư là người đầu tiên đưa sớ giải nầy qua Nhật Bản, ở đó có thêm những sớ giải bổ sung do Trai Xiêm (j: Saisen 濟暹), Lại Du (j: Raiyu 頼瑜), Hựu Phạm (j: Yūhan 宥範) ; Thánh Hiến (j: Shōken 聖憲); Hựu Khoái (j:Yūkai 宥快); và Đàm Tịch (j: Donjaku 曇寂) biên soạn; trong các sớ giải nầy, hai tác phẩm sau có lẽ hữu dụng nhất. Về chú giải tường tận bao quát phẩm đầu tiên của Đại nhật kinh sớ bằng tiếng Anh, xin xem bản dịch của Müller (1976).

Trên đây là ý nghĩa của từ Đại Tỳ-lô-giá-na thành Phật kinh sớ 大毘盧遮那成佛經疏 trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Từ khóa » đại Tỳ Lô Giá Na Thành Phật Kinh Sớ