Từ điển Thực Vật Thông Dụng Tập 1 | Xemtailieu

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Từ điển thực vật thông dụng tập 1
  • pdf
  • 203 trang
VÕ VĂN CHI .„ ,3 -S> _ __ jỹ „ „ TỪ ĐIỂN C Ỵ S x ‘T T ’ TẠP I m 'IRC Ễ6 m iơ ĩ lỳ ịt, 40,$iO*t NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT LỞI NÓI ĐẦU Con người đã gắn bó với cây cỏ trong quá trình hình thành và phát triển. Từ việc thu h ái , lượm lặt các bộ phận của cây như quả, hạt, hoa, lá ... làm thức ăn đến việc tận dụng các nguồn lợi của cây cỏ phục vụ đời sống, con người đã không th ể tồn tại và phát triển nếu thiếu cây cỏ và các sản phẩm từ cây cỏ. Những loài cây được dùng làm lương thực như lúa , lúa mì, ngô, sắn, khoai lang, khoai tây..., những loài cây dùng trong công nghiệp như bông, cao su, cà p h ê, chè, mía, đậu tương, lạc, cọ dâu, dâu tằm, thuốc lá... và rất nhiều cây gỗ, cây thuốc, cây cảnh... đã nuôi dưỡng con người và làm cho cuộc sống của con người ngày càng phong phú. Tìm hiểu thiên nhiên, tìm hiểu sự đa dạng của thực vật nhằm tìm ra những nguồn tài nguyên mới phục vụ cho lợi ích của con người là công việc m à từ trước tới nay, nhiều nhà thực vật học và tài nguyên học đã tham gia. Cùng với thời gian, nhiều tư liệu mới đã được công b ố làm giàu thêm cho vốn hiểu biết của con người trong việc khai thác nguồn lợi tự nhiên . ơ nước ta , việc tập hợp những tri thức về các nguồn lợi cây lương thực thực phẩm , cây cho gỗ, cây thuốc... cũng đã được tiến hành. Các bậc tiền bối đã có những công trình viết bằng chữ Hán mà nhiều cuốn đã được dịch ra chữ quốc ngữ đ ể con cháu tham khảo. Đến thời kỳ thuộc Pháp r việc tiếp thu sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng vào việc tìm tòi, nghiên cứu các loài cây có ích của Việt Nam và đã được giới thiệu trong nhiều công trình viết hằng tiếng Pháp . Nhưng chỉ từ sau Cách mạng tháng 8, và nhất là từ khi nước ta được hoàn toàn giải phóng, việc sưu tầm, nghiên cứu mới được tiến hành có hệ thống. Nhiều công trình viết về cây gỗ, cây thuốc, cây tinh dầu và dầu béo, cây lương thực và thực phẩm đã được xuất bản giúp cho mọi người hiểu được sự phong phú của nguồn lợi cây cỏ đ ể sử dụng chúng. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào tập hợp nguồn lợi cây cỏ được biết cho đến nay một cách đầy đủ làm cơ sở cho việc nghiền cứu tiếp theo . Người học về thực vật và tìm hiểu về thực vật vẫn thiếu những tài liệu đ ể hiểu biết các khái niệm , các tên cây và ý nghĩa của chúng, các họ cây, các chi với các loài thông dụng hiện có đ ể hiểu biết sự đa dạng của, chúng và sử dụng chúng một cách có ích nhất trong đời sống hằng ngày. Đ ể đáp ứng sự mong đợi của nhiều người, tác giả mạnh dạn tập hợp những hiểu biết về cây 'Cỏ thường dùng ở nước ta trong cuốn: "T Ừ Đ IÊ N T H ự C V Ậ T T H Ô N G D Ụ N G " Sách gồm c á c nội dưng sau: P h ần thứ n h ât: Chỉ dẫn chưng C h ư ơ n g I: T ừ v ự n g c á c t h u ậ t n g ữ c h ín h v ề T h ự c v ậ t h ọ c . C h ư ơ n g II: L u ậ t v à t h u ậ t n g ữ c ủ a D a n h p h á p th ự c v ậ t . T iết At C ách gọi tên cây. T iết B t Từ vựng Latin h - V iệt tên c á c lo à i cây. T i ế t C : T ê n t á c g iả . C h ư ơ n g Ills H ệ th ô n g p h â n lo ạ i c á c n h ó m T h ự c v ậ t b ậ c c a o . P h ầ n thứ hai: B ản g tra tổ n g q u át Thực v ậ t b ậc cao thông dụng ở V iệt Nam. Các họ thực vật cùng và các chi với các loài trong từng chi được sáp xếp theo vần tên khoa học. Mỗi họ và mỗi chi đều có mô tả đặc điểm nhận biết. Các loài thông dụng trong từng chi được 1710 tả đặc điểm hình thái cùng với những dẫn liệu về sinh thái, phân b ố và công dụng chủ yếu . Các thuật ngữ khoa học được ghi theo Từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học, 2000), các địa danh trong nước và nước ngoài được ghi theo s ổ tay địa danh Việt Nam và S ổ tay địa danh nước ngoài (Nhà xuất bản giáo dục, 1998). Do số lượng các đề mục khá nhiều, nên sách được chia làm 2 tập: Tập I gồm phần Chỉ dẫn chung và Bảng tra các họ, chi cây từ vần A đến vần F. Tập II gồm phần còn lại từ vần G đến vần z. Vì là tài liệu tổng hợp với nội dung được đúc kết từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau của nhiều công trình đã được công bố ở trong nước và nước ngoài có liên quan đến cây cỏ Việt Nam, nhưng vì thiếu nhiều tài liệu tham khảo nên tác giả chỉ có thể nêu lếĩb những điểm khái quát nhất. Để có hiểu biết cặn kẽ hơn , độc giả có thể tìm đọc những công trình chuyên khảo về từng loại tài nguyên. Tuy nhiên về những nội dung được nêu trong Từ điển, tác giả hy vọng sẽ đáp ứng được yêu cầu của bạn đọc làm công tác liên quan đến thực vật học có tài liệu tra cứu thuận tiện, giúp cho học sinh, sinh viên có sách đ ể học tập, giúp cho các bạn bè nước ngoài có tài liệu đ ể tìm hiểu về nguồn lợi cây cỏ của Việt Nam. Trong quá trình biên soạn, tác giả đã sử dụng nhiều nguồn tư liệu trong nước và ở nước ngoài, từ nội dung tham khảo đến hình vẽ minh họa giúp cho người đọc nhận biết cây cỏ được dễ dàng. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các bậc tiền bối cũng như các nhà khoa học đương đại đã có những công trình giúp ích cho việc xây dựng nội dung cuốn Từ điển. Tác giả xin thành thật cảm ơn Ban Giám đốc và các thành viên Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội và chi nhánh tại thành plĩố Hồ Chí Minh đã động viên, cổ vũ tác giả hoàn thành công trình đ ể góp phần xây dựng khoa học thực vật của nước nhà. Tuy đã có nhiều cố gắng, với lòng mong mỏi giúp mọi người ham hiểu biết về Thực vật ở Việt Nam cố tài liệu đ ể học tập và nghiên cứu, tác giả không khỏi băn khoăn về những thiếu sót khó tránh khỏi khi biên soạn một công trình lớn. Hy vọng bạn đọc và các nhà nghiên cứu góp ý về các sai sót và giúp tư liệu bổ sung đ ể lần in sau sẽ được hoàn chỉnh hơn. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2002 Tác giả PHẦN THỨ NHẤT CHỈ DẪN CHUNG CHƯƠNG I TỪ VựNG CÁC THUẬT NGỮ CHÍNH VỀ THựC VẬT HỌC • 9 @ Ánh - Chồi ngầm hình thành từ chồi nách của hành, có đặc tính như hành. Ánh có thể dùng để trồng đ.ng. hành con e © thành ống, như ở họ Lá màng Áo bao đơn - áo bao do mép phiến lá mềm cuộn lại, như ở một sô" loài thuộc họ Guột lá dừa. Áo bao g iả - áo bao do mép lá chét gập xuống dưới, che chở cho túi, như ở cây tóc thần, hoặc một số loài thuộc họ Bòng bong, Móng trâu. Áo bao kép - áo bao do mép phiến lá xẻ đôi như họ Quạt xòe, hoặc do mép phiến lá tạo thành dạng chuông hay dạng ông, có khi chia hai môi bao bọc cả Ổ túi như ở họ Lá màng, có khi hai môi úp vào nhau như ồ họ Cu ly. Áo bào tử - Màng mỏng ngoài cùng bọc vỏ bào tử, thường không dính sát vào vỏ bào rtử. Áo bào tử thường tồn tại ở một sô' Dương xỉ. Các đặc điểm hình thái của áo bào tử có ý nghĩa trong việc phân loại bào tử của Dương xỉ. Hình 1. Ấnh Áo - Màng mỏng bao quanh một cơ quan của cây, như áo hành. Áo h ạ t - Phần hình thành từ cuông noãn sau khi thụ tinh, bọc một phần hoặc toàn bộ hạt. Áo hạt thường mọng nước, có màu trắng trong, xanh hoặc tím; có thể dính yới hạt hoặc không dính với hạt đ.ng. Tử y, cùi. Áo h ạ t g iả - một kiểu hạt hình thành do bờ mép của lỗ noãn mở rộng sau khi thụ tinh phát triển từ trên xuống dưới đ.ng. Tử y giả. %u| Áo tú i - đ.ng. áo bao B ao ch un g - Tập hợp các lá bắc xếp thành vòng, bao lấy một cụm hoa như ở cụm hoa hình đầu của họ Cúc hoặc ở tán hoa của họ Hoa tán đ^ng. tổng bao. Hình 2. Hành có áo và áo có khía nhiều hay ít Áo bao - Màng nhỏ, mỏng, đôi khi rụng sớm, bao bọc và bảo vệ những ổ túi bao tử của Dương xỉ đ.ng. túi. Dựa theo hình của áo bao, có thể phân biệt các loại: Áo bao dạng cốc - áo bao loe ở phần trên và có chân, có khi loe thành dạng chuông, dạng đấu, như ở họ Dương xỉ mộc. Áo bao dạng ống - áo bao khép kín và kéo dài Hình 3. Bao chung 1. Bao chung của tán hoa; 2. Bao chung của cụm hoa hình đầu. 1 B a o đầu rễ “ Phần nội bì cùng với các sản phẩm của các lớp khác của vỏ, cấu tạo giông như chóp rễ, thường thấy ở những thực vật thủy sinh không có chop rễ. B a o h oa - Tập hợp những bộ phận dạng phiến mỏng nằm ở phía ngoài hoặc trên mép đế hoa, bao bọc và bảo vệ các bộ phận sinh sản (nhị và nhụy) ở bên trong. Bao hoa có thể phân hóa thành đài hoa và tràng hoa, nhưng cũng có những bao hoa chưa phân hóa rố rệt. Căn cứ vào cấu tạo và hình thái của bao hoa có thể phân biệt các loại bao hoa: B ao h oa đơn - bao hoa chỉ có đài mà không có tràng. Bao hoa kép - bao hoa có cả đài và tràng. Đôi khi còn gặp bao hoa kép có đài con hoặc bao hoa kép có nhiều vòng cánh hoa. B ao hoa hình cánh — bao hoa có hình dạng và màu sắc như cánh hoa. Ngoài ra có trường hợp hoa trần, hoàn toàn không có bao hoa, các lá bắc dính vào gốc của hoa được coi như một thành phần của bao hoa. Hình 5. Bao nhỏ B ao ph ân - Thành phần của nhị, dạng túi, chứa hạt phấn, thường gồm hai ô (bao phấn hai ô), ít khi có một ô (bao phấn một ô), hoặc bốn ô (bao phấn bốn ô) Hình thức đính của bao phấn trên đầu chỉ nhị có ý nghĩa trong hình thái học so sánh và phân loại thực vật. Bao phấn có các cách đính sau: B ao phấn đính bên - bao phấn đính vào chỉ nhị ỗ phía bên của bao phấn Bao phấn đính gốc - bao phấn đính vào chỉ nhị ở phần gốc của trung đới. Bao phấn đính lắc lư - bao phấn có thể quay trên điểm đính ở đầu của chỉ nhị mảnh. Hình 6. Lát cắt ngang bao phấn 1. Biểu bì; 2. Tầng cơ; 3. Bó libe - gỗ; 4. Trung đới; 5. Ô phấn; 6. Hạt phấn Bao phấn đính lưng — bao phấn đính vào chỉ nhị ở một điểm của trung đới. Hình 4. Bao hoa 1. Bao hoa đơn; 2. Bao hoa kép; 3. Hoa trần; 4. Bao hoa hình cánh của cây sen gió (Anemone) B ao lá kèm - đ.ng. bẹ chìa. B a o lá m ầm - Bao màng họ Lúa, lả phiến lá thứ mầm khỏi bị tổn thương Sau khi nảy mầm, bao lá hoặc bao bọc mầm cây n h ất để bảo vệ ngọn khi ngoi lê n m ặt đât. mầm bị vỡ. đ.ng. diệp tiêu. B a o nhỏ - Tập hợp các lá bấc của các tán đơn trong một tán kép. đ.ng. tiểu bao. 2 Hình 7. Cách đính của bao phấn 1. Đính lắc lư; 2. Đính xiên; 3. Đính ngang; 4. Đính bên; 5. Đính gốc; 6. Đính lưng. Bao ph ấn đính ngang - bao phân hai ô, đính ngang trên đầu chỉ nhị. B ao ph ấn đín h xiên - bao phấn hai ô tách nhau một phần và đính xiên trên đầu chỉ nhị. Căn cứ vào hướng của bao phấn có các loại sau: B ao p h ấn hướng bên - bao phấn có đường ĨĨ1Ở ồ phía bên. B ao phấn hướng ngoài - bao phấn có lưng của bao phấn đôì diện với nhụy, hướngmặt của bao phấn ra phía cánh hoa. B ao p h ấn hướng trong - bao phân có lưng đốì diện với cánh hoa và hướng mặt của bao phấn vào nhụy. Khi hạt phấn chín, bao phấn mở tung các hạt phấn ra ngoài, thường có các kiểu sau: Bào tử dạng hai mặt o Bào tử dạng bốn mặt tròn Hình 9. Các dạng bào tử B à o tử quả - 0 túi bào tử riêng của các Thủy dương xỉ như bèo ong, bèo vẩy ốc, rau bợ nước. Bào tử quả có cuông kéo dài vào trong khoang và ở phía ngọn B ao p h ấn m ở dọc — bao phấn nứt dọc từ trên xuống dưới theo kẽ giữa hai ô phấn. phình ra, trong đó có những túi bào tử đực hoặc những túi bào tử cái. Bao phấn mở lỗ - bao phấn mở ở đỉnh bởi B ầ n - Mô thứ cấp gồm những tế bào hình phiến sít nhau, chứa đầy không khí và không hóa gỗ, nằm trên các lớp bề mặt của rễ, thân, cành của thực vật hạt trần, những cây gỗ và ở những phần già của thân, rễ thực vật hai lá mầm. Bần che chở thân và rễ già, do tầng sinh bần lục bì tạo nên. những lỗ nhỏ. B ao p h ấ n m ở ngang - bao phấn nứt ngang. B ao p h ấ n mở van — bao phấn mở thành cánh cong lên như lưỡi gà. Ngoài ra, ở họ Cúc, bao phấn của các nhị dính với nhau làm thành một ống, mở theo khe nứt dọc, gọi là bao phấn dính. Bần còn non có nhiều lỗ bì giữ vai trò của lỗ khí trong các mô bì sơ cấp. Bần ở vỏ thân thường được khai thác làm nút chai, cốt mũ, vật cách điện. Hình 8. Cách mở của bao phấn 1. Mở dọc; 2. Mở lỗ; 3. Mở nắp. Hình 10. Bào tử quả và bào tử quả lớn B ao rễ m ầm - Màng bao quanh rễ mầm ở thực vật một lá mầm, có tác dụng bảo vệ rễ mầm. Khi hạt nảy mầm, rễ mầm xuyên vỡ bao này và mọc dài ra xuống phía dưới, còn bao rễ mầm có thể bong ra, rộp lên hoặc bị tiêu đi. đ.ng. căn tiêu. B ầ u “ Bộ phận dưới của nhụy, do một hay nhiều lá noãn đính mép mà thành. Phía trên bầu có vòi nhụy và đầu nhụy. B à o tử - Mầm nhỏ cỡ hiển vi của thực vật giữ vai trò sinh sản hoặc bảo vệ thực vật khỏi những hoàn cảnh bất lợi. Bào tử thường gồm một số' tế bào (đơn bào tử) ít khi hai, bôn (tứ bào tử) hoặc một vài tế bào. Bào tử thường có dạng cầu, dạng bầu dục, ít khi dạng trụ hay các dạng khác. Bầu dưới - bầu nằm dưới các bộ phận ngoài của hoa. Bầu nằm ở phần lõm của đế hoa. Bầu dính liền với vách trong của đế hoa. Còn gọi là bầu hạ. B ấ t thụ - Không sinh sản. Tùy theo cấu tạo, vị trí của bầu với các thành phần khác của hoa, có các loại bầu sau: Bầu dưới g iả - bầu của những dạng hoa có đế hoa lõm hình nón và các lá noãn đính ở trên đó, về hình dạng ngoài là bầu dưới, nhưng thực ra là bầu trên. Bầu đơn - bầu cấu tạo bởi một lá noãn, làm thành bầu một ô. Bào tử dạng Bào tử dạng hai mặt bôn mặt Bầu kép - bầu cấu tạo bởi hai lá noãn trở lên, thường làm thành một sô" ô. B ầu lá n oãn hợp ™ bầu cấu tạo bởi nhiều lá noãn 3 dính nhau để tạo thành một ô hay nhiều ô, mỗi ô ứng với một lá noãn. nên. B ầu nửa dưới - bầu chỉ có nửa dưới đính liền với đế hoa hoặc với bao hoa và nhị, nửa trên thì rời. Còn gọi là bầu bán hạ, bầu giữa, bầu trung. Bầu trên - bầu nằm phía trên đài và các bộ phận khác của hoa, bầu nằm trên phần lồi của đế hoa. Bầu không dính liền với các bộ phận khác của hoa. Còn gọi là bầu thượng. Ợ thực vật hạt kín, sau khi các noãn đã thụ tinh, bầu thường biến đổi thành quả. B ẹ - Phần rộng ở gốc của lá, lá bắc hay bao chung, bao lấy hoàn toàn một đoạn thân. Hình 11. Bầu 1. Đầu nhụy; 2. Vòi nhụy; 3. Bầu Bầu lá noãn rời - bầu cấu tạo bởi nhiều lá noãn rời nhau, nằm sát nhau trên cùng một trục, có nguồn gốc từ nhiều hoa riêng rẽ. Bầu một ô - bầu cấu tạo bởi nhiều lá noãn hợp thành, các lá noãn dính, nhau ở mép ngoài và tạo thành một ô. B ẹ ch ìa - Bẹ do hai lá kèm dính liện với nhau thành một cái bao. Bẹ chìa là một đặc điểm của họ Rau răm. Bẹ chìa có hình dạng rất khác nhau đ.ng. bao lá kèm. B ẹ lá - Phần gốc cuông lá phình rộng, phát triển dài ra thành hình cái bao ôm lấy thân. Bẹ lá tương đôì cứng chắc, bảo vệ chồi ngọn của cây, cho bông đang hình thành. Bẹ lá có các dạng cơ bản: Bẹ lá cuốn còn gọi là bẹ lá lợp - bẹ lá có mép này trùm lên mép kia. Hình 13. Các dạng bẹ chìa l.Bẹ chìa hình bầu dục dài; 2. Bẹ chìa đỉnh chia răng xẻ thùy; 3. Bẹ chìa quanh thân; 4. Bẹ chìa dạng vẩy; 5. Bẹ chìa có răng; 6. Bẹ chìa xẻ tua; 7. Bẹ chìa dạng cốc chân cao. B ẹ lá khống nứt, còn gọi là bẹ lá kín - bẹ lá không mép. Hình 12. Các loại bầu 1. Bầu dưới; 2. Bầu nửa dưới; 3. Bầu trên; 4. Các loại bầu kép. B ầu n h iều ô - bầu cấu tạo bởi nhiều lá noãn mà các m ặt bên dính lại với nhau thành nhừng vách ngăn, chia bầu thành một sô" ô, sô' ô bằng sô" lá noãn. Ngoài các vách ngăn th ật, còn có những vẩch ngấn giả đo các chỗ lồi trong thành bầu tạo 4 B ẹ lá mở hay bẹ lá m ép hở - bẹ lá nứt dọc tới hoặc gần tới chỗ đốt thân. Bẹ lá nứt, có một vết nứt dọc bẹ lá. Còn gọi là bẹ lá có mép, bẹ lá có kẽ nứt. Ngoài ra còn có bẹ lá hẹp, bẹ lá phình, bẹ lá dạng chén, bẹ lá dạng cánh, bẹ hình võng lưới gọi là bẹ dạng sợi. Bẹ lá to và rộng bản gọi là mo, như mo cau. Bọ n h ị - Tập hợp nhị dính liền nhau. Ớ bộ Bông, hoa có nhiều nhị dính với nhau thầnh bó riêng (bộ nhị nhiều bó) hoặc thành một bó chung dạng ống (bộ nhị một bó) B ộ (O rdo) - Đơn vị phân loại trên cấp họ và dưới cấp lớp. Bộ có khi được chia thành nhiều phân bộ. Các phân bộ lại được chia thành nhiều họ có quan hệ với nhau về phân loại học và hệ thô»ng học; nhiều bộ lại tập hợp thành liên bộ, hay phân lớp. Tên khoa học của bộ trong thực vật phần lớn có hậu tô" ìầ -a les. B ộ n h ị - Tập hợp các nhị (kể cả nhị lép) trong một hoa đủ. Sôi lượng nhị trong bộ nhị rất thay đổi tùy nhóm thực vật. Tùy theo cấu tạo sắp xếp và sô" lượng nhị trong bộ nhị mà chia ra các bộ nhị sau: H ình 14. Bẹ lá Hình 15. Các dạng bẹ lá 1. Bẹ kín; 2. Bẹ ĨĨ1Ở; 3. Bẹ cuốn; 4. Bẹ dạng sợi; 5. Mo Bộ nhị bốn dài hay bộ nhị bốn trội - bộ nhị có bốn nhị vượt hẳn các nhị khác. Bộ nhị gấp đôi số - bộ nhị có sô" lượng gấp đôi sô" cánh tràng. B ì kh ổn g - đ.ng. Lỗ bì. B iệ t giao - Đặc tính của hoa có nhị và nhụy chín khác lúc. Có thể là nhị chín trước trong một sô" hoa; còn ở một sô" hoa khác, nhụy lại chín trước. Đặc tính này không chỉ ở trong hoa lưỡng tính mà có cả trong hoa đơn tính. Bộ nhị gấp nhiều số - bộ nhị có sô" lượng gấp nhiều lần số cánh tràng. Bộ nhị hai bó - bộ nhị có các nhị dính nhau thành hai bó, như ở cây họ Đậu, một bó gồm chín nhị, còn bó kia chỉ có một nhị. B iể u b ì - Lớp màng ngoài cùng trong suo't không màu, bảo vệ thân, rễ và lá khỏi các tác động bên ngoài. Biểu bì thường chỉ gồm một tầng tế bào gắn chặt với nhau, có màng ngoài dày và hóa cutin, trên đó có rải rác các lỗ khí và lông. Ngoài ra một số’ biểu bì tiết ra sáp. Tế bào biểu bì thường có vách đa giác hoặc lượn sóng, không có gian bào. \\ ì\ Hình 16. Biểu bì và các lỗ khí ở lá B iể u b ì n h iều lớp - Mô biểu bì bao gồm nhiều lớp tế bào, hình thành từ nguyên bì phân chia song song với bề mặt chu vi. B iể u sinh ~ Phương thức sống của thực vật phát triển không tiếp xúc với đất; phải mọc bám trên thực vật khác làm chỗ dựa để hút thu muôi khoáng từ bụi tích tụ ở gốc cây và nước từ khí quyển. B ó - Tập hợp các mạch hay sợi của những cơ quan của thực vật bậc cao, dùng để vận chuyển hoặc nâng đỡ. Hình 17. Các loại bộ nhị 1. Bộ nhị bốn dài; 2. Bộ nhị hai dài; 3. Bộ nhị hai bó; 4. Bộ nhị một bó; 5. Bộ nhị nhiều bó Bộ nhị hai dài hay bộ nhị hai trội - bộ nhị có hai nhị vượt lên trên các nhị kia. Bộ nhị hai vòng - bộ nhị có các nhị sắp xêp thành hai vòng, các nhị vòng ngoài sắp xếp đôi diện với các lá đài, các nhị vòng trong thì sắp xếp đốì diện với các cánh hoa. Bộ nhị một bó - bộ nhị có các nhị dính liền 5 nhau thành một bó hoặc thành một ống. Bộ nhị một vòng - bộ nhị có các nhị sắp xếp thành một vòng. Sô" lượng nhị thường bằng số' lượng cánh hoa và các thành phần khác của hoa. Còn gọi là bộ nhị vòng đơn. Bộ nhị ngang s ố - bộ nhị có sô' lượng nhị bằng sô" lượng cánh tràng. Bộ nhị nhiều bó - bộ nhị có cácnhị dính nhau thành 3 -5 bó trở lên. với Bộ nhị nhiều vòng - bộ nhị có cácnhị sắp thành nhiều vòng. xếp Tolu). Những loại như bôm Canada, copahu là sản phẩm không có các dẫn xuất của các axit benzoic và cinnamic, nên không thuộc về loại bôm nói trên. B ô n g - Cụm hoa không hạn hay cụm hoa chùm mang hoa không cuông hoặc có cuông rất ngắn, do đó các hoa tựa như đính trên trục của cụm hoa. Bộ nhị tụ - bộ nhị có các bao phấn dính nhau. Bộ nhị xếp xoắn , các nhị sắp xếp theo đường xoắn ốc. B ộ n h ụ y - Tập hợp những lá noãn trong hoa, hình thành do một hoặc một sô" nhụy. Căn cứ vào số lượng và cách sắp xếp lá noãn mà có cẳc loại bộ nhụy sau: Bộ nhụy đều - bộ nhụy có các lá noãn xếp đôi xứng nhau. Bộ nhụy khôn g đều - bộ nhụy có các lá noãn không đều nhau, sắp xếp xoắn ốc hoặc vòng. Bộ nhụy lá noãn hợp - bộ nhụy có các lá noãn dính với nhau hoàn toàn (bộ nhụy lá noãn hợp thật), hoặc ở mép (bộ nhụy lá noãn hợp bên), hoặc các vách của bầu tạo thành bị hủy một phần, chỉ còn trụ do mép lá noãn tạo nên (bộ nhụy lá noãn hợp một ô trụ). Bộ nhụy lá noãn hợp còn có nhiều dạng: bầu hợp còn vòi và đầu nhụy rời; bầu và vòi nhụy đều hợp, đầu nhụy rời; bầu và đầu nhụy đều hợp... Bộ nhụy lá noãn rời - bộ nhụy có bao nhiêu lá noãn thì có bấy nhiêu nhụy và các lá noãn này không dính với nhau. Hình 19. Bông B ô n g b ào tử - Bông mang bào tử trên ngọn của chồi ở nhiều thực vật bậc cao. Bông bào tử cấu tạo bởi các lá bào tử hợp lại, trong đó phát triển túi bào tử. B ô n g c h é t - Bông nhỏ của bông kép, có cuồng hoặc không cuông. Trên trục của bông ch ét có một đến nhiều hoa, mỗi hoa có mày hoa ngoài, ở trong có nhị, nhụy, vả các vẩy bao hoa. Ớ gốc mỗi bông chét, thường có hai mày: mày trong và mày ngoài. Bộ nhụy một lá n oãn , hay bộ nhụy đơn Ớ thực vật hạt trần, bộ nhụy là tập hợp những lá noãn mở, gọi là nón. Hình 18. Bộ nhụy cấu tạo bởi ba lá noãn 1. Bộ nhụy lá noãn rời; 2, 3, 4. Bộ nhụy có các lá noãn hợp ồ mức độ khác nhau; a) Núm nhụy; b) Vòi nhụy; c) Bầu. B ô m - Nhựa dầu thực vật đặc biệt chứa một hàm lượng quan trọng cấc axit benzoic và cinnamic và các este của chúng (cấnh kiến trấng, bôm Peru và 6 Hình 20. Bông chét của họ Lúa 1. Bông chét; 2. Hoa; 3. Nhị và nhụy: a. mày; b. mày hoa B ô n g đơn - Bông không cuông đính trên một trục dài. Hình 21. Bông đơn B ô n g giả - Bông có trục hoa mang những nhánh bên rất ngắn, áp sát vào trục hoa. B ông kép - Bông có trục hoa chính không mang hoa, còn các trục thứ cấp mang mỗi cái một bông nhỏ. Còn gọi là chùm bông. B ông mo - Bông có một trục mang hoa không cuống, bao bọc bởi một lá bắc to (mo): không phân nhánh hoặc phân nhánh. Hình 23. Cán hoa: 1. Thủy tiên; 2. Hành C ành dạng lá - Chồi biến thái của thực vật có dạng lá thực hiện chức năng quang hợp. Lá trên cành dạng lá bị tiêu giảm mạnh, biến thành gai, hay bị rụng từ sớm. B ông n ạ c - Bông có trục hoa phát triển hóa nạc. Còn gọi là bắp (như bắp ngô). Buồng - 1. Bông mo có các trục hoa phân nhánh và mo chung cứng, không có màu sắc sặc sỡ. 2. Cụm hoa thường to, có những hoa đơn tính, kèm những lá bấc lớn hoặc chứa trong một mo chung. Hình 24. Cành dạng lá C ành leo - Cành của thân, mảnh và rất dài mọc leo hoặc cần một giá tựa nhưng không quấn. C ánh - Màng mỏng hoặc màng có dạng lá dính vào thân, cuống, lá, quả... Hình 22. Bông mo Cán h oa - Cành không phân nhánh, không lá, mọc từ bộ phận dưới đất của cây, mang hoa hoặc cụm hoa ở ngọn. (Hình 23) Hình 25. Cánh 1. Cánh quả; 2. Oánh ở cuông lá; 3. Thân (6 cánh. C ành “ Phân nhánh cấp một của thân các cây to. Cành phát sinh từ những chồi ở ngay mặt ngoài của thân cây. Cành cũng có đủ các bộ phận như thân chính, chỉ khác là nhỏ hơn và mọc xiên chứ không mọc thẳng đứng như thân cây. Góc giữa cành và thân đặc trưng cho từng loại cây, làm sao cho mỗi cây có một dáng riêng. Cánh hoa - Bộ phận dạng phiến mỏng ở phía trong đài, hợp thành tràng. Cánh hoa thường có màu sắc rực rỡ, nguyên hoặc phân, rời hoặc hợp. Cánh hoa đôi khi có thêm các phần phụ, hoặc dính với nhị. Cánh hoa có thể biến đổi thành tuyến mật dạng sừng. Cánh hoa có những dạng biến đổi đặc biệt như: Cành có thể biến thái thành lá, thành gai hoặc thành tua cuốn. cánh thìa. Cánh bên - cánh hoa ở hai bên cánh còf, phủ lên 7 hoa đẹp, hoặc có hình dạng kỳ lạ. Cây chủ - Cây làm nơi cho động vật hoặc thực vật sông ký sinh. Cây có ch ấ t nhuộm - Cây cung cấp nguyên liệu nhuộm dùng trong dệt - nhuộm hoặc trong chế biến thực phẩm. Những chất nhuộm thường tập trung ở lá, củ hoặc thân của từng loại cây nhất định. Cây có dầu - Cây chứa dầu dùng làm thực phẩm, hoặc dùng trong công nghiệp. Hàm lượng dầu thường tập trung trong hạt, cùi. 3 Hình 26. Cánh hoa 1. Cánh hoa họ Đậu: a. Cánh bên; b. Cánh cờ; c. Cánh thìa; 2. Cánh môi ở họ Lan; 3. Cánh mũ ở họ Hoa môi và hoa ô đầu. Cánh cờ - cánh hoa phát triển, lớn hơn bôn cánh kia, phủ lên hai cánh bên. Cánh môi - mặt trên to hơn, màu sắc sặc sỡ, dạng môi ba thùy, phần gốc kéo dài thành cựa chứa mật hoa. Cánh môi tạo thà^h bàn đạp cho côn trùng đến lấy mật và thụ phấn cho hoa. Cánh mũ - cánh hoa dạng mũ chụp đầu, tạo thành bởi các cánh hoa hoặCcbởi các lá, có lỗ hổng ở dưới. Cánh thìa - cánh hoa dạng thìa nằm sát nhau và cong vào trong, bị hai cánh bên phủ lên trên. C ạnh - Gờ lồi bao quanh một số* quả tạo thành gân hay những đường men. C ây - Một cá thể của một loài thực vật, nảy sinh từ một hạt, bào tử hay từ một cơ quan sinh dưỡng của cây mẹ. Cây ă n được - Cây có các bộ phận dùng làm lương thực, thực phẩm, như các loại hạt (gạo, đậu, ngô, kê, vừng...), các loại củ (khoai lang, khoai sọ, sắn, củ cải,... ), các loại thân (su hào...), các loại thân rễ (gừng, riềng, hoàng tinh...), các loại quả (bầu, Tdí, mướp, cam, chanh, dứa, đào, dừa...), các loại lá (cải, diếp, mồng tơi...). Cây có rễ m óc - Cây leo bám lên giá thể bằng những rễ phụ (rễ móc) mọc ra từ các mấu. Cây có sợi - Cây cung cấp nguyên liệu sợi dùng trong ngành dệt hoặc các ngành kinh tế quốc dân khác. Cây có ta ilin ’- Cây có chứa tanin. Cây có tin h dầu - Cây có chứa tinh dầu trong tất cả các bộ phận, đặc biệt là ngọn cây có hoa, rễ hay thân rễ, vỏ, gỗ, quả và hạt. Tinh dầu được tạo thành trong các tế bào chưa phân hóa hoặc tế bào lớn hơn, trong các bộ phận tiết như: lông tiết, túi tiết, ông tiết. Cây côn g n gh iệp - Cây cung cấp các sản phẩm dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp. Có nhiều nhóm cây khác nhau: cây có sợi, cây có dầu, cây có nhựa, cây có tinh dầu, cây dùng làm thực phẩm, cây có tanin, cây có chất nhuộm. Cây cù n g g ố c - Cây có các hoa đơn tính (hoa đực và hoa cái) cùng ở trên một cây. Cây gia vị - Cây làm tăng vị của thức ăn, có thể dùng cành, lá, thân rễ, hành, hoa, quả. Cây g ỗ - Cây sống nhiều năm, có thân sinh trưởng thứ cấp, hóa gỗ, thân chính phát triển mạnh, trên thân chính phân cành bên và chồi mang vòm lá. Cây b ón g m á t - Cây có tán tạo ra bóng râm che mát. Cây b ụ i - Cây thân gỗ nhiều năm, thân chính không có hoặc kém phát triển, cành nhánh bắt đầu từ gốc của thân chính. Chiều cao của cây bụi thường không vượt quá 7m. Gây b ụ i leo - cây bụi có cành hóa gỗ dựa vào những cây khác mà leo lên. Cây c ả n h - Cây trồng để làm cảnh gồm những cây có dáng đẹp, tán gọn, có màu sắc của lá, cụm hoa hay 8 Hình 27. Các loại cây gỗ Thân chính của cây gỗ to hay nhỏ, cao hay thấp có cành nhánh nhiều hay ít tùy thuộc vào từng loài. Thân khá cao, 25-40m , có khi tới 100m. Cây gỗ có các loại: Cây gỗ nhỏ: cây gỗ cao dưới 15m; Cây gỗ nhỡ: cây gỗ cao 15 - 25m; Cây gỗ lớn: cây gỗ cao trên 25m Cây h a i năm - Cây sông qua hai thời kỳ sinh dưỡng; trong năm đầu tiên, cây chỉ phát triển các cơ quan sinh dưỡng, đến năm thứ hai ngoài các cơ quan sinh dưỡng, cây còn ra hoa kết quả. Sau đó cây chết. Cây hoan g d ại - Cây mọc ở môi trường tự nhiên, không có tác động chăm sóc của con người. Cây k h ác gốc - Cây có các hoa đực và hoa cái hoặc các cơ quan sinh sản đực và các cơ quan sinh sản cái (ở thực yậtkhông có hoa) ở trên các cá thể khác nhau. C ây lá cứ n g - Cây có lá gồm nhiều mô cứng và khoảng cách gian bào giảm, bề mặt lá có lớp cuticun dày ngăn cản cây thoát hơi nước mạnh. Hình 29. Cây mầm 1. Trước khi nảy mầm; 2. Trong quá trình nảy mầm. Cây m ọc ngẫu n h iên -r Cây không thường gặp nhưng được phát hiện ở một nơi mới, do những tác động truyền giống ngẫu nhiên ngoài ý muôn của con người. Cây m ọng - Cây thảo có thân nạc phát triển, có nhiều hình dạng khác nhau như hình C ầu , hình phiến màu lục thực hiện chức năng của lá. Thân biến thành cơ quan dự trữ nước, còn lá thường rất nhỏ, đôi khi biến thành gai nhọn để giảm bớt bế mật thoát hơi nước (cây có thân mọng nước). C ây lâu năm - Cây có thời gian từ lúc gieo trồng đến khi thu hoạch là nhiều năm. Cây leo - Cây chỉ phát triển được nhờ các giá tựa. Cây leo bằng nhiều cách: tự quấn lại chung quanh giá tựa, nhờ các cuông lá móc vào giá tựa, nhờ rễ phụ (rễ móc), nhờ các cơ quan chuyên hóa riêng, như tua cuốn, nhánh (nho), hoặc lá (đậu Hà Lan). Hình 30. Cây mọng nước 1. Aloe; 2. 0puntia. Cây m ột năm - Cây hoàn thành chu kỳ sông trong một thời kỳ sinh dưỡng (từ 2 -5 tháng). Hạt của chúng thường nảy mầm vào mùa xuân hay hè, ra hoa kết quả vào mùa thu và chết đi. Ký hiệu cây một năm là 1 hoặc là 0 . Cây ngày dài - Cây sinh trưởng và ra hoạ kết quả khi độ dài ngày trên 16 giờ. Cây ngày n g ắn - Cây sinh trưởng và ra hoa kết quả khi độ dài ngày dưới 10-12 giờ. Hình 28. Cây leo 1. Tự quấn; 2. Nhờ tua cuôn Cây m ầm - Giai đoạn phát triển của thực vật, đặc trưng bằng sự xuất hiện trên mặt đất những mầm non nảy sinh từ hạt, củ, hành và các cơ quan sinh sản khác. Ban đầu cây mầm sinh dưỡng dựa vào sự phân hủy các chất dinh -dưỡng có sẵn của hạt (củ, hành...). Đồng thời với sự phát triển hoạt động đồng hóa của lá, Gây mầm bất đầu tống hợp các chât hữu cơ giúp cho sự sinh trưởng của cây về sau này. Hình dạng của cây mầm rất đa dạng. Cây ngày tru n g tính - Cây sinh trưởng và ra hoa kết quả không phụ thuộc vào độ dài ngày. Ví dụ: cà chua, đậu ngựa, đậu Hà lan. C ây ngủ cố c - Nhóm cây trồng cho hạt quan trọng nhất, cung cấp lương thực và thực phẩm cho con người, thức ăn gia súc và nguyên liệu công nghiệp thực phẩm. Cây nhập nội - Cây có nguồn gốc từ một lãnh thổ khác được con người đưa vào trồng ở một nơi mới. Cây nhiều năm - Cây thảo hoặc cây nửa bụi, sông trên hai năm. Một sô' cây sông ít năm, nhưng một số khác sông đến 20-30, thậm chí đến 100 năm. Đến 9 2-TĐTVTD(T.1) một tuổi nhất định, cây nhiều năm có thế ra hoa kết quả hằng năm. Ớ một số cây nhiều năm, lá còn lại quanh năm (cây thường xanh). Ớ phần lớn cây nhiều năm, trong thời kỳ không thuận lợi (mùa đông, thời kỳ khô han trong năm), lá và các cơ quan trên mặt đất chết đi, chỉ còn các cơ quan sông ngầm trong đất (thân củ, rễ củ, hành). Đôi khi người ta xếp cả cây gỗ và cây bụi vào cây nhiều năm. C â y n h ỏ - Cây có thân hóa gỗ thường chỉ cao từ đến 4m 1 Cây nhỡ - Cây thân gỗ có kích thước nhỏ mọc thành bụi. Cây nhỡ th ấp - Cây nhỡ có cỡ nhỏ phân nhánh từ gốc, có nhánh hóa gỗ và tồn tại ở phần dưới, có dạng thảo ở phần trên. Cây p h ân bô" to à n cầu - Cây phân ho’ rất rộng, sông ở những môi trường và những vĩ tuyến khác nhau, không theo một quy luật sinh thái nhất định. Cây rụ n g lá - Cây có tán lá rụng hằng năm hoặc theo mùa, sau khi hoàn thành các chức năng sinh lý. Cây rụng lá chia ra: Cây rụng lá hoàn toàn - cây có tán lá rụng hết, còn cành trơ trụi trong mùa rụng lá và chỉ khôi phục toàn bộ tán lá mới vào mùa sinh trưởng tiếp theo. Cây rụng lá không lioàn toàn - cây có bộ tán lá không rụng hoàn toàn trong mùa rụng lá. được hình thành từ thân ngầm dưới đất. Cây th ân gỗ - Cây gỗ C ây thu ổc - Cây có sản phẩm, các bộ phận hoặc toàn cây dùng làm thuôc chữa bệnh. Cây thứ c ăn gia sức - Cây trồng hoặc mọc tự nhiên, được dùng làm thức ăn trong chăn nuôi. Cây thự c phẩm - Cây trồng hoặc mọc tự nhiên, được dùng làm thức ăn cho người, bao gồm cây ngũ cốc, cây có đạm, cây có dầu, cây ăn quả, nhiều loại rau, nấm ăn được, v.v... C ây th ư ờ n g x a n h - Cây có tán lá xanh quanh năm, do có những lá non mọc liên tiếp thay những lá già khô rụng. Trái với cây rụng lá (theo mùa). Cây tiê n phong - Cây khởi đầu diễn thế thực vật, mọc trước tiên trên đất sau rẫy dot rừng, ở những vùng đồi núi, hoặc sau một tai nạn đố rừng nào khác. Phần nhiều là cây ưa sáng, mọc nhanh, gỗ trắng mềm. Cây trồ n g - Cây có nguồn gốc từ cây hoang dại, được trồng đế làm lương thực, thực phẩm, làm cảnh, làm thuốc, v.v... Cây ven đường - Cây mọc dọc đường đi. Trên vệ đường đất cát pha thường gặp những cây chịu khô hạn. Thành phần các loại cây ven đường thay dổi theo hoàn cảnh môi trường của từng nơi nhất định. C hân vòi nhụy - Bộ phận phình lớn, có dạng đĩa, bao quanh bầu của hoa. Hình 32. 1. Hoa có chân vòi nhụy; 2. Hoa bổ dọc Hình 31. Cành lá 1. Cành ở thời kỳ sinh dưỡng; 2. Sau khi rụng lá. Cây thảo - Cây có thân mềm trên mặt đất, thân không hóa gỗ, chết lụi vào cuôì thời kỳ tạo quả. d.ng. cây thân thảo. Tùy theo sô" năm tồn tại mà phân biệt: Cây thảo một năm - cây thảo hoàn thành một chu kỳ sống trong một thời kỳ sinh dưỡng (một mùa hoặc một năm). Cây tìíảo hai năm - cây thảo mà trong năm đầu chỉ phát triển lá gần gốc rễ, còn thân mang hoa và quả sẽ xuất hiện ở năm thứ hai và sau đó cây chết lụi. Cây thảo nhiều năm - cây thảo có thân ngầm sông dai nhiều năm, còn phần trên m ặt đất hằng năm sẽ chết đi. Hằng năm các chồi mới trên mặt đất 10 Chi (Genus) - Đơn vị phân loại trên cấp loài, tập hợp các loài gần nhau về phát sinh giống loài. Một chi có thề gồm một hay hàng chục loài. Nhiều chi hay phân chi có đặc điểm chung tập hợp thành một họ, phân họ hoặc tông. Tên khoa học của chi bằng tiếng Latinh hoặc được Latinh hóa. C hỉ n h ị - Phần hẹp và dải ớ phía dưđi bao phân của nhị hoa, tác dụng như một cuống của bao phấn và giúp bao phân vươn ra ngoài. Chỉ nhị có thế ngắn đài khác nhau và ngay trong một loài cũng có thế khác nhau, thay đổi từ dạng phiến rộng đến dạng sợi. Chỉ nhị rộng và ngắn là kiểu nguyên thủy, còn kiểu hình trụ dài là đặc trưng cho những họ phát, triển cao. Cũng có loài thực vật có bao phấn không có chỉ nhị. C hổi - Cơ quan sinh dưỡng cấu tạo bởi điểm sinh trưởng ở trên đỉnh của trục thân, các mầm lá và lá non, phân bố chặt chẽ trên trục và che phủ lẫn nhau, có các lá vẩy bao bọc. 1. Nhị có chỉ nhị ngắn và không thò ra ngoài; 2. Nhị có chỉ nhị dài thò ra ngoài Chỉ nhị có loại rời nhau (nhị rời), có loại liền nhau (nhị dính): các chỉ nhị dính nhau có thể thành một bó, hai bó hay nhiều bó. ơ hoa có nhiều vòng cánh, có thế thấy những dạng chuyển tiếp trung gian giữa cánh hoa và chỉ nhị, đặc biệt ở sen, súng, v.v... Chùm - Cụm hoa không hạn, câu tạo bởi một trục có độ dài khác nhau mang một sô" hoa phân bô' trên chiều dài của trục. Hoa mọc ở nách lá bắc, mỗi hoa có một cuông nhỏ gần bằng nhau. Có khi chùm bị tiêu giảm, chỉ còn lại một hoa và hoa duy nhất đó chiếm vị trí tận cùng giả. Chùm dạng bông - chùm mang hoa có cuông ngắn (trái lại bông kép mang hoa không cuông hoặc có cuống rất ngắn). Chùm đơn - chùm hoa có trục chính không phân nhánh. Hinh 34. Chỉ nhị 1. Chỉ nhị ở bộ nhị một bó; 2. Chỉ nhị dính với ông tràng; 3. Chỉ nhị ở bộ nhị hai bó; 4. Chỉ nhị ở nhị có bao phấn dính. Chóp rễ - Phần dạng chụp ở đỉnh của rễ non, bao bọc và bảo vệ điểm sinh trưởng của rễ. Chóp rễ bao gồm các tế bào sống, vách mỏng, hình hơi thuôn, liên kết yếu với nhau. Chức năng bảo vệ của chóp rễ dựa trên cơ sở các tế bào chóp rễ thường xuyên đổi mới, tái sinh, còn các tế bào bên ngoài tiếp xúc với đất thì chết đi và hóa nhầy, giúp cho rễ ăn sâu vào đất. Tất cả thực vật ở cạn đều có chóp rễ, thực vật thủy sinh hoàn toàn không có chóp rễ. H ình 37: Chùm đơn Chùm hai dãy - chùm hoa phân bố thành hai dãy ở hai bên chiều dài của trục cụm hoa, như ở nhiều thực vật một lá mầm. Chùm kép - chùm hoa trong đó trục chính dài và phát triển phân nhánh đơn như một chùm, còn các nhánh bên là những chùm nhỏ. Hình 35. Phần đỉnh rễ non: 1. Chóp rễ; 2. Điểm sinh trưởng. Chùm xoắn - chùm hoa giông như xim một ngả, nhưng phân biệt bởi vị trí lá bắc và thường có lá bắc con. 11 Củ dưới m ặt đất - củ do biến dạng của rễ, thân củ, thân bồ có lá tiêu giảm rất nhỏ, thường là những vẩy nhỏ, rụng sớm. Còn gọi là củ địa sinh. Củ trên m ặt đ ất - củ do biến dạng của thân, thường có lá. Còn gọi là củ khí sinh. Hình 38. 1. Chùm kép; 2. Chùm xoắn Chuôi - Phần hẹp dạng cán nối khôi phấn với gót dính ở nhị hoa họ Lan. Hình 41. Củ Củ thường là nơi dự trữ chất dinh dưỡng, chủ yếu là tinh bột, các loại gluxit khác, đôi khi là dầu hoặc nước. Đa số’ các loại củ đóng vai trò lớn trong dinh dưỡng cửa người và động vật, hoặc dùng trong công nghiệp, dược liệu, v.v... Củ còn là cơ quan sinh sản dinh dưỡng, nảy chồi thành những cây mới. Chụp - Cơ quan bao lấy thế túi bào tử chín của Rêu. Chùy - Cụm hoa chùm trong đó các trục thứ cấp đơn hay kép xuất phát từ nhiều điểm khác nhau của trục sơ cấp và có chiều dài giảm dần từ thấp đến cao, làm cho toàn bộ cụm hoa có hình nón. Củ d ạn g h àn h - Chồi ngầm phình to phía trên cổ rễ, là bộ phận sinh dưỡng chứa chât dinh dưỡng dự trữ, về hình dạng ngoài gần giông dạng hành; nhưng về cấu trúc giông củ, có các vẩy lá, chồi nách và gióng. Hình 42. Củ dạng hành a. Chồi đỉnh; b. Gióng Cùi - 1. Lớp mô xốp có nguồn gốc vỏ quả giữa, dày lên khi quả già, có màu trắng bạc hoặc màu hồng đào. 2. Lớp mô cứng có nguồn gốc nội nhũ, hóa đặc khi quả già. Hình 40. Cụm hoa chùy Cộng sinh - Hiện tượng sông chung cùng có lợi, hỗ trợ lẫn nhau giữa hai loài hoặc nhiều loài khác nhau trong cùng môi trường. Cơm (quả) - Mô dạng mô mềm, khi chín thường ngọt, tạo thành phần lớn khôi lượng của một sô' quả nạc Củ - Phần phình to của thân rễ, thân, rễ. Thường phân biệt: 12 3. Lớp áo hạt cũng quen gọi là cùi. Cụm hoa - Tập hợp các hoa trên một trục cụm hoa. Trục hoa chỉ có các lá bấc đơn giản. Các lá bấc này có khi hợp thành bao chung Số' lượng hoa trong một cụm hoa có từ một đến hàng vạn hoa. Cụm hoa có các loại sau: Cụm hoa chén - cụm hoa có bao h oa,chung dạng chén, với một hoa cái có nhụy lộ rõ nằm ở dưới cụm hoa, Hoa đực nhiều, mỗi hoa có một nhị, chỉ nhị ngắn, kèm theo một lá bắc dạng vẩy. Cụm h oa có hạn ~ cụm hoa đơn có những trục hoa sớm kết thúc bằng một hoa và là giới hạn tăng trưởng của trục hoa. Nụ của cụm hoa có hạn nở từ phía trên trước và tiếp dần tới những nụ hoa ở phía dưới. Cụm hoa có hạn bao gồm các kiểu cụm hoa như: bông kép, chùm kép, chùy kép, ngù kép, tán kép, chùm tán, tán, xim đơn, xim kép, xim hai ngả, xim nhiều ngả... Cụm h oa dạn g đầu -cụm hoa không hạn có trục chính rất ngắn, các hoa không cuông hay gần như không cuông, sắp xếp sít nhau trên trục thành một khôi hình cầu. Cụm h oa đơn - cụm hoa chỉ có một hoa đơn độc và trục cụm hoa không phân nhánh. Cụm h oa hìn h rổ hay cụm h oa đầu - cụm hoa không hạn có nhiều hoa không cuống đính trên một trục rút ngắn, có phần tận cùng phát triển dày và rộng, lõm, phẳng, hoặc có khi lồi. Mỗi hoa mọc ở kẽ một lá bắc mỏng gọi là vẩy. Các lá bắc ngọài bất thụ, tập trung chung quanh cụm hoa thành bao chung để bảo vệ cụm hoa khi còn là nụ. Cụm hoa này đặc trưng cho nhiều cây họ Cúc. Nụ hoa đầu tiên và các nụ hoa ở dưới nở trước và các nụ hoa lần lượt nở tiếp theo lên đến ngọn, hoặc nở từ ngoài vào trong. Cụm hoa không hạn gồm các cụm hoa như bông kép, bông mo, chùm, chùy cụm hoa dạng đầu, cụm hoa hình rổ, cụm hoa sung, đuôi sóc, tán... Cụm hoa phức - cụm hoa có hai kiểu khác nhau mọc xen kẽ. Trên trục cụm hoa là cụm hoa không hạn, trục bên là cụm hoa có hạn. Còn gọi là cụm hoa hỗn hợp. Cụm hoa sung - cụm hoa không hạn trong đó đế hoa to ra, dày lên và hóa nạc, đỉnh lõm xuống thành túi, trên có một lỗ nhỏ qua đó sâu bọ truyền phấn. Toàn bộ hoa đơn tính của cụm hoa mọc ở mặt trong, phần trên thường là hoa đực, phần dưới là hoa cái. Hình 45. Cụm hoa sung 1. Cụm hoa bổ dọc; 2. Hoa cái có vòi dài; 3. Hoa cái có vòi ngắn; 4. Hoa đực Cụm h oa kép - cụm hoa gồm nhiều cụm nhỏ và có trục cụm hoa phân nhánh thành nhiều cấp. Cụm h oa khôn g hạn - cụm hoa đơn, trục cụm hoa tiếp tục tăng trưởng trong một thời gian tương đốì dài, các lá bắc và hoa mới tiếp tục xuất hiện từ điểm sinh trưởng ở đầu trục cụm hoa. Gụm lá - Tập hợp nhiều lá xếp sít nhau thành cụm, mọc ở gốc hoặc ở ngọn thân hay cành. Thường gặp là cụm lá hoa thị. Tùy theo vị trí mọc có thể chia ra: Cụm lá hoa th ị gốc - cụm lá kiểu hoa thị mọc sát gốc của thân hoặc cành. Cụm lá hoa thị ngọn - cụm lá kiểu hoa thị mọc ở ngọn thân hoặc cành. Hình 44. Cụm hoa không hạn l.Chùm; 2.Ngù; 3.Chùy; 4.Bông; 5. Bông kép; 6.Bông mo; 7. Tán; 8.Tán kép; 9. Cụm hoa dạng đầu; 10. Cụm hoa đầu. Hình 46. Cụm lá 1. Cụm lá hoa thị gốc; 2. Cụm lá hoa thị ngọn. Cuông - Toàn bộ phần kéo dài là trục của một cơ 13 quan tận cùng của thực vật, như cuông quả, cuông hoa, cuông cụm hoa, cuông lá, cuông túi bào tử, v.v... khác của cuông lá cũng rất khác nhau và đặc trưng cho các nhóm thực vật. C uông nhị - Phần đế hoa của hoa đực phát triển kéo dài, nâng bộ nhị lên, tách biệt với bao hoa. Hình 47. Cuống cụm hoa và cuông hoa Cuống c h ú n g '- Cuông của lá kép. Cuông d ạn g lá - Cuông lá dẹp thành hình phiến lá, thay thế chức năng sinh lý của phiến lá, mà phiến lá đó đã bị tiêu giảm hoàn toàn hay một phần. Ớ mặt trên cuông dạng lá lỗ khí tương đối ít, chiếm diện tích tương đốì nhỏ, do đó giảm thấp sự thoát hơi nước, thực vật thích ứng một cách tót hơn với hoàn cảnh môi trường khô hạn. Cuông dạng lá eó khi phát triển như một lá kép lông chim thực sự. Cuông nhị nhụy - Phần đế hoa của hoa lưỡng tính, phát triển kéo dài, tạo thành cuông hoa chung, nâng bộ nhị nhụy lên trên, tách biệt với bao hoa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thụ phấn và phát tán hạt. C uông nhụy - Phần đế hoa phát triển kéo dài, nâng bộ nhụy lên tách biệt với bao hoa. Cuông noãn - Dây rốn hay sợi nhỏ nôi liền noãn với giá noãn và nâng đỡ noãn trong khoang của bầu. đ.ng. cán noãn. Hình 48. Cuông dạng lá của Acacia C uống h oa - Cuống ở dưới đế hoa và thường mọc ở nách lá bắc. Cuông hoa có thế dài, ngắn, hoặc có khi không phát triển trong trường hợp hoa không cuống. Hình 51. Cuông noãn của bầu hoa họ Đậu C uông quả - Cuông hoa sau khi tạo quả Hình 49. Cuông hoa Cuông lá - Phần của lá thường thu hẹp lại, nốì liền phiến lá với bẹ lá. Cuông lả nhiều khi bị dẹt lại ở mặt trên và kéo dài vào trong phiến lá bởi gân chính hay trục. Nhờ có cuông mà lá được định hướng trong không gian và sắp xếp thuận lợi nhất cho việc tiếp nhận ánh sáng. Hình dạng, kích thước và đặc tính hình thái 14 Hình 52. Quả có cuông a. Cuống quả; b. Quả; c. Quả và cuông bổ đôi Cuông riê n g - Cuông của lá chét. đ.ng. cuông nhỏ. Hình 53. Cuông riêng a. Phiến lá chét; b. Cuông riêng toàn (đài phân hay đài rời) hoặc các lá đài dính nhau nhiều hay ít theo chiều dài. Đài đều khi các lá đài đôi xứng nhau qua một trục, ngược lại là đài không đều. Đài của một số’ thực vật rụng sớm khi hoa nở, hoặc đài vẫn còn lại sau khi hoa nở, đôi khi lại phát triển, tham gia vào việc tạo quả. Đài đồng trưởng vẫn tiếp tục sinh trưởng sau khi hoa tàn. Đài dạng cánh có màu sắc sặc sỡ hấp dẫn côn trùng thay cho tràng, còn tràng thì lại không phát triển hoặc không có tràng. Đài có khi bị tiêu giảm hoàn toàn, hoặc biến thành mào lông. Cuông trà n g h oa - Đoạn cuông giữa đài hoa và tràng hoa nâng các bộ phận bên trong cao lên. đ.ng. cuống giữa đài - tràng hoa. Hình 56. Các dạng đài 1,2. Đài đều; 3,4. Đài đôi xứng hai bên; 5. Đài có đài con; 6. Đài biến thành mào lông Hỉnh 54. Cuông tràng hoa Cựa - Phần kéo dài hình ông nhỏ, rỗng giữa ở gốc của dải hoặc tràng. Trong cựa thường chứa mật hoa. Đ ài con - Bao chung tạo thành phần phụ của đài do các lá kèm của đài tạo thành, hoặc do các lá bắc xếp sít nhau hoặc do các lá bắc cùng với các lá bắc con tạo thành, đ.ng. đài phụ. D á c (gỗ) - Phần gỗ non ở bên ngoài, có hoạt tính sinh lý tiếp giáp với tầng phát sinh. Dác khác với gỗ lõi bởi mảu sắc sáng hơn, độ bền cơ học kém hơn và chứa nhiều nước hơn. Dác là mô dẫn nhựa nguyên cấu tạo bởi các tế bào mô mềm và là mô sông. Dác dễ bi sâu bọ và nấm gâv bệnh phá hoại hơn các phần gỗ khác. Đ a g ia o - Đặc tính của thực vật có hoa lưỡng tính và hoa đơn tính cùng gốc hoặc khác -gốc-. Đ ầu lá - Đỉnh hay chóp của phiến lá. Đầu lá có nhiều hình dạng khác nhau chia ra các kiểu sau: Đầu lá bằng hay đầu lá cụt; Đầu lá có gai nhọn, gai đầu lá to hoặc nhỏ, mảnh, ngán hay cong; Đầu lá hai thùy; Đầu lá hình tim ngược; Đ a phôi - Hiện tượng có nhiều phôi trong một hạt. Các phôi này có thể xuất hiện trong một túi phôi (đa Đầu ỉá ỉõm; phôi thực) hoặc ở các túi phôi khác nhau (đa phôi giả). Đầu lá nham nhở; Đ à i -- Bao ngoài cùng của hoa câu tạo bởi các lá đài, thường có màu lục. Các lá đài có thề rời nhau hoàn Đầu lá nhọn hoặc đầu lá nhọn kéo dài, hơi cong; Đầu lá thuôn dài, đầu lá nhọn, nhưng kéo dài 15 thàạh đuôi nhọn. Nếu phần đuôi kéo dài đậc biệt thì gọi là đầu lá hình đuôi nhọn dần; Đầu lá tù; Đầu lá xoắn, đầu lá dạng sợi mềm và xoắn lại. Đ ế hoa - Trục của hoa mang các thành phần của hoa (bao hoa, nhị, nhụy). Dạng của đế hoa đặc trưng cho từng nhóm cây hoặc loài cây khác nhau và là cơ sở để phân loại thực vật hai lá mầm. Hình 61. Đế họa Lồi nhọn Hơi lồi Lõm nhọn Lõm tù Hình tim ngược Hình 58: Một sô" dạng dầu lá Đ ầu nhụy - phần phình to ở đỉnh của vòi nhụy. Ở nhụy không có vòi, đầu nhụy dính trực tiếp vào bầu. Đầu nhụy có nhiều dạng: dạng đĩa, dạng sao, dạng núm... Biểu bì của đầu nhụy thường lồi lõm, gồm những tế bào giàu chất nguyên sinh, có nhiều lông tuyến và tiết ra dịch ngọt giống như tuyến mật, giúp cho hạt phấn bám và nảy mầm. đ.ng. núm nhụy. Đ ế hoa lõm - đế hoa có dạng chén, lá noãn bị bao bên trong đế hoa nạc. Đ ế hoa lồi - Đế hoa nở rộng, nhô cao lên và hóa nạc có quả bế đính ở mặt trên. Còn có các dạng đế hoa như: đế hoa dạng túi, rỗng giữa, nhị và nhụy phần lớn đính ở trên vách trong, nhụy chín thành quả bế nạc; đế hoa dạng chùy, đế hoa dạng chùy tròn nở phình to; đế hoa dạng đĩa. Cấu tạo của đế hoa và cấu tạo của thân cành giông nhau, phía trong tầng biểu bì có một vòng bó mạch. Khi hình thành quả, đế hoa có thể là một phần của quả nạc. ■ w w Hình 62. Các dạng đế hoa A. Đế hoa lồi; B. Đế hoa lõm. Hình 59. Các dạng đầu nhụy 1. Đầu nhụy hình sao; 2. Đầu nhụy có lông; 3, 4. Đầu nhụy phân nhánh; 5. Đầu nhụy hình núm. Đ ĩa " Bộ phận của đế hoa mở rộng ra ở bên trong đài hoặc tràng hoa và nhị, có các dạng vòng, đĩa, cốc hay hạt mang các tuyến mật hoặc tuyến thơm để hấp dẫn sâu bọ. Đấu - Bao chung ở một số hoa, cùng phát triển với quả, hóa gỗ và tồn tại, tạo thành một cái đấu ở gốc hay bọc kín quả. Mặt ngoài đấu có vẩy, gờ xếp vòng hay gai nhọn. Hình 63. Đĩa Đ ính n oần - Kiểu đính của noãn trên giả noãn hay là cách sắp xếp của noãn trong bầu. đ.ng. đính phôi. Đính noãn b ên - đ.ng. đính noãn vách. Hình 60. Đấu 1. Dẻ; 2. Phỉ 16 Đính noãn đáy - Kiểu đính noãn trong đó noãn duy nhất đính vào phần đáy của bầu hoặc trên một đoạn nôi dài của trục hoa. đ.ng. đính noãn gốc. Tải về bản full

Từ khóa » Từ điển Thực Vật Thông Dụng