TỪ HÁN VIỆT – NHÂN TỐ QUAN TRỌNG TRONG DẠY VÀ HỌC ...
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ
- GIỚI THIỆU
- TIN TỨC
- Tin tức
- Thông báo - Kế hoạch
- TUYỂN SINH
- Tin tuyển sinh
- Đăng ký xét tuyển...
- ĐÀO TẠO
- Các ngành đào tạo
- Chuẩn đầu ra
- Mô tả CTĐT
- Chương trình đào tạo
- NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI
- Bài trao đổi
- Nghiên cứu khoa học
- GÓC SINH VIÊN
- Hoạt động sinh viên
- Cựu sinh viên
- Tuyển dụng
- TÀI LIỆU
- Văn bản pháp luật
- Văn bản nội bộ
- Mẫu văn bản
Đăng nhập KHOA DU LỊCH & NGOẠI NGỮ HƯỚNG TỚI KỶ NIỆM 55 NĂM TRUYỀN THỐNG ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN - HỢP TÁC SÂU RỘNG - PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỪ HÁN VIỆT – NHÂN TỐ QUAN TRỌNG TRONG DẠY VÀ HỌC TIẾNG HÁN GIAI ĐOẠN SƠ CẤP Thứ ba - 19/10/2021 05:58 Mở đầu“Tiếp xúc ngôn ngữ là hiện tượng ngôn ngữ phổ biến trong đời sống xã hội giao tiếp của con người” Hệ quả của quá trình giao lưu tiếp xúc ngôn ngữ – văn hoá Việt – Hán trong một thời kì lịch sử lâu dài đã để lại trong tiếng Việt một bộ phận quan trọng, đó chính là lớp từ Hán Việt. Trong các loại từ vay mượn tiếng Hán, từ Hán Việt chiếm ưu thế tuyệt đối. Theo ước lượng của các nhà nghiên cứu, từ Hán Việt chiếm khoảng trên dưới 70% vốn từ trong phong cách chính luận, khoa học (Maspéro thì cho rằng, chúng chiếm tới hơn 60% lượng từ tiếng Việt). Từ Hán-Việt đóng một vai trò quan trọng đối với sinh viên Việt Nam khi học tiếng Hán. Chính sự tương đồng về ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ dụng giữa nhiều từ Hán-Việt và từ Hán đã mang lại nhiều thuận lợi cho sinh viên trong giai đoạn đầu học tiếng Hán, thế nhưng chính từ Hán-Việt cũng là bất lợi không nhỏ cho sinh viên ở các giai đoạn học tập tiếp theo. Xuất phát từ thực tế đó, trên cơ sở lý luận về từ Hán Việt và mối quan hệ giữa từ Hán Việt với từ Hán hiện đại, bài viết đi vào phân tích những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực do từ Hán-Việt của sinh viên khi học tiếng Hán. Từ đó đưa ra một số kiến nghị về giảng dạy từ vựng cho sinh viên và một số phương pháp học tập hiệu quả cho sinh viên để góp phần nâng cao chất lượng dạy học tiếng Hán cho sinh viên giai đoạn sơ cấp. I. Cơ sở lý luận về từ Hán Việt và mối quan hệ giữa từ Hán Việt với từ Hán hiện đại 1.1. Khái niệm từ Hán Việt Từ Việt gốc Hán là một hiện tượng đa dạng và phức tạp. Nó thuộc các nguồn khác nhau, được du nhập vào tiếng Việt qua nhiều giai đoạn và phương thức khác nhau; có lúc lẻ tẻ, chậm chạp, theo con đường khẩu ngữ, có lúc ồ ạt mang tính hệ thống theo con đừờng sách vở, hành chính, giáo dục; có lúc bị biến đổi theo sự biến đổi ngữ âm của tiếng Việt, có lúc bị biến đổi ngữ nghĩa qua thời gian sử dụng, cũng có lúc bị biến đổi cả cấu trúc. Ngay như ở thời kỳ sau này, cũng có những từ vay mượn theo con đường khẩu ngữ, mang tính phương ngữ, bằng cách phiên âm (như : hoành thánh, há cảo,…), tuy không nhiều. Nhà nghiên cứu Nguyễn Ngọc San quan niệm từ Việt gốc Hán bao gồm từ tiền Hán Việt, từ Hán Việt, từ Hán Việt Việt hóa. Sự phân chia này cũng được nhiều nhà nghiên cứu khác tán đồng. Trong phạm vi bài nghiên cứu, xin được đi sâu vào khái niệm từ Hán Việt. Ta có thể hiểu từ Hán Việt là các từ gốc Hán được đọc theo âm Hán Việt (được gọi tắt là từ Hán-Việt). Âm Hán Việt là âm đọc của tất cả các từ Hán được Việt hóa theo một con đường như nhau, được hình thành cho tất cả mọi chữ Hán, theo những quy luật khá chặt chẽ. Rõ ràng, khác với từ Tiền Hán Việt, lớp từ Hán Việt đƣợc du nhập một cách ồ ạt và tạo thành một hệ thống ngữ âm riêng. Đây là nhóm từ Hán Việt thực sự tiêu biểu và có số lượng lớn nhất. Nó là hệ quả của một thời kì lịch sử mà chữ Hán được sử dụng trong mọi phạm vi giao tiếp chính thức như hành chính, giáo dục, nghệ thuật. Về cơ bản, người Việt tiếp thu cách phát âm của người Hán giai đoạn này. Từ Hán Việt chiếm ưu thế tuyệt đối. Theo ứớc lượng của các nhà nghiên cứu, từ Hán Việt chiếm khoảng trên dưới 70% vốn từ trong phong cách chính luận, khoa học (Maspéro thì cho rằng, chúng chiếm tới hơn 60% lƣợng từ tiếng Việt). 1.2. Mối quan hệ giữa từ Hán Việt và từ Hán hiện đại 1.2.1. Mối quan hệ về ngữ nghĩa giữa từ Hán Việt và từ Hán hiện đại * Giống nhau hoàn toàn Có những từ Hán Việt có sự tương đồng nhất định về cả ngữ âm lẫn ngữ nghĩa với từ Hán Hiện đại tương ứng như广告 - quảng cáo, 海关 - hải quan,... Những từ này đã giúp ích rất nhiều trong quá trình học tiếng Trung của sinh viên. * Khác nhau hoàn toàn Có những từ Hán có từ Hán Việt tương ứng nhưng ý nghĩa của chúng khác nhau hoàn toàn. Ví dụ 1: 困难 - khốn nạn Trong tiếng Hán, “困难” là “trắc trở, trở ngại, khó khăn”; khi dịch sang từ Hán Việt lại trở thành một từ thường dùng để chỉ “hèn mạt, đáng khinh bỉ, đáng nguyền rủa. * Vừa có nét nghĩa giống nhau, vừa có điểm khác biệt a) Từ Hán hiện đại không có một số nét nghĩa so với từ Hán Việt Vốn nguyên nghĩa của từ Hán ít, nhưng sau khi du nhập vào Việt Nam, ngoài những nghĩa ban đầu vốn có, còn thêm một số nghĩa mới. Ví dụ 2: 重量- trọng lượng Trong tiếng Việt từ “trọng lượng” ngoài có ý nghĩa là “trọng lực tác dụng vào một vật; khối lượng của một vật cụ thể nào đó”; thì đồng thời nó còn một ý nghĩa là “sức thuyết phục cao”. Nghĩa này trong tiếng Trung không có. Lời nói của anh ta rất có trọng lượng. 他的话很有重量。(x) 他的话很有分量。(v) b) Từ Hán Việt không có một số nét nghĩa so với từ Hán hiện đại Khi vay mượn, người Việt chỉ mượn một hoặc vài nghĩa trong tổng số nghĩa của từ mượn trong tiếng Trung; hoặc trong quá trình phát triển, phạm vi sử dụng của từ Hán Việt đó đã bị thu hẹp lại. Ví dụ 3: 活泼-hoạt bát Trong tiếng Trung “活泼” ngoài nghĩa tương đương như từ “hoạt bát” trong tiếng Việt thì nó còn chỉ “đơn chất hoặc hợp chất dễ tác dụng với đơn chất hoặc hợp chất khác để sinh ra phản ứng hoá học”. 钾是金属元素中最活泼的元素。 Kali là nguyên tố hoạt bát nhất trong kim loại. (x) Kali là nguyên tố dễ tác dụng nhất trong các kim loại.(v) c) Từ Hán Việt không có một số nét nghĩa so với từ Hán hiện đại nhưng đồng thời cũng tăng thêm một số nét nghĩa mới Ví dụ 4: 成熟- thành thục 成熟: - 植物的果实等完全长成,泛指生物体发育到完备的阶段; - 展到完善的程度 Thành thục: : - (cơ thể sinh vật) đã đạt đến giai đoạn có thể sinh sản được; - hết sức thành thạo và nhuần nhuyễn về động tác, kĩ năng, kĩ thuật (do đã qua một quá trình trau dồi, luyện tập lâu dài và kĩ càng) Có thể thấy được “成熟” không có nét nghĩa (2) của từ “thành thục” và từ “thành thục” cũng không có nét nghĩa (2 ) của từ “成熟” Ý kiến của tôi chưa được chín chắn.(v) Ý kiến của tôi chưa được thành thục. (x) Qua những động tác thành thục đó, có thể thấy được anh ấy là một thuỷ thủ giàu kinh nghiệm. 从那成熟的动作, 可以看出他是个经验丰富的水手。(x) 从那熟练的动作, 可以看出他是个经验丰富的水手。(v) Ngoài ra đối với nét nghĩa (1), phạm vi sử dụng của từ Hán Việt cũng thu hẹp nhiều so với từ Hán tương ứng. 1.2.2. Mối quan hệ về từ tính giữa từ Hán Việt và Hán hiện đại tương ứng Từ Hán Việt và từ Hán có sự khác nhau về từ tính. Có thể là do khi thay đổi về ý nghĩa mà dẫn đến sự thay đổi về từ loại của nó; hoặc trong quá trình sử dụng, từ Hán Việt được thay đổi để phù hợp với người Việt, đây là một trong những điều mà người học ít chú ý đến. Điều này dẫn đến việc đặt sai vị trí ngữ pháp của từ trong câu. ·Ví dụ 5: 社交 - xã giao Trong tiếng Hán, “社交” chỉ có nghĩa là động từ; nhưng sang tiếng Việt, nó lại mang thêm cả nhiệm vụ của danh từ và tính từ. Đó chỉ là nụ cười xã giao thôi. 这只是敷衍的笑容而已. 1.2.3. Mối quan hệ về phong cách của từ Hán Việt và từ Hán hiện đại tương ứng Trong tiếng Trung, từ đó thường là văn nói hoặc là từ có sắc thái trung tính nhưng sang tiếng Việt lại được dùng trong văn viết. Như “địa cầu”(地球)hiện nay thường được thay thế bằng từ “Trái Đất”, còn từ “địa cầu” thường chỉ được dùng trong văn viết; hiện nay thường ít được sử dụng ngoại trừ những trường hợp đã được gắn liền với ý nghĩa cố định như “quả địa cầu”. Bên cạnh đó, cũng phải kể đến một số từ trong tiếng Trung chỉ được sử dụng trong văn viết, hoặc các văn bản cổ, phạm vi sử dụng rất hẹp nhưng ở Việt Nam, các từ Hán Việt này được sử dụng rất phổ biến như: danh thiếp (名帖),nhuận bút (润笔),du học (游学), ngạc nhiên(愕然) ,… Ví dụ 6: 我在酒店时遇见了他§ Lúc ở quán rượu tôi gặp anh ấy. (x) Lúc ở tửu điếm tôi đã gặp anh ấy. (v) 1.3. Vai trò của từ Hán Việt trong việc dạy và học tiếng Hán Từ Hán Việt chiếm tỷ lệ lớn trong lớp từ vựng tiếng Việt, Hơn nữa, nó có mỗi quan hệ chặt chẽ và hết sức mật thiết với từ Hán hiện đại. Vì Vậy, từ Hán Việt đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc dạy và học tiếng Hán. Nó có tác dụng bổ trợ, mở rộng vốn từ cho sinh viên đặc biệt là trong giai đoạn sơ cấp mới bắt đầu học cần tích lũy nhiều từ. II. Ảnh hưởng của từ Hán Việt trong việc học từ vựng tiếng Trung 2.1. Ảnh hưởng tích cực của từ Hán Việt trong việc học từ vựng tiếng Trung Qua khảo sát, từ Hán Việt có sự tương đồng nhất định với từ Hán hiện đại về ngữ nghĩa lẫn ngữ âm nên hỗ trợ rất nhiều cho người học trong quá trình làm quen với tiếng Trung. Trong quá trình học, chúng ta có thể nhận thấy, ở nhiều trường hợp ý nghĩa của từ Hán Việt tương ứng với nghĩa từ tiếng Trung cho nên người học có thể dựa trên đặc điểm này để gia tăng vốn từ cho mình. Mặc dù không hiểu một từ nào đó người học cũng có thể dựa trên âm Hán Việt để phán đoán ngữ nghĩa của nó. Đồng thời, khi học một ngôn ngữ mới, việc hiểu và biết cách vận dụng là một điều rất quan trọng, tuy việc vận dụng trong câu của từ Hán Việt và từ Hán hiện đại có sự khác biệt nhưng trên cơ bản người học vẫn có thể mơ hồ đoán ra. Sự tương đồng đó giúp cho việc học và nắm bắt ý nghĩa của từ nhanh hơn, đặc biệt với những thuật ngữ không có thay đổi về mặt ý nghĩa, giáo viên có thể dùng ngay từ Hán Việt tương ứng để giải thích cho sinh viên, từ đó sinh viên cũng ghi nhớ một cách dễ dàng hơn. Nhìn chung, các từ này có tính tích cực khá cao, giúp người Việt có nhiều ưu thế hơn trong khi học tiếng Trung 2.2. Ảnh hưởng tiêu cực từ Hán Việt trong việc học từ vựng tiếng Trung Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, do tâm lí chủ quan của người học mà từ Hán Việt cũng mang đến không ít ảnh hưởng tiêu cực. Vì ngôn ngữ luôn gắn liền với xã hội, trong hoàn cảnh xã hội khác nhau, con người cũng sẽ có cách nhìn nhận khác nhau về sự vật, hiện tượng từ đó dẫn đến các cách sử dụng ngôn ngữ khác nhau. Mặc dù từ Hán Việt có xuất xứ từ tiếng Trung nhưng nó lại phát triển trong môi trường của người Việt nên có nhiều từ đã không còn tương đồng hoàn toàn về ý nghĩa hay từ loại so với từ Hán hiện đại nữa, thậm chí là hoàn toàn khác biệt, vì thế nếu sinh viên quá chủ quan về lợi thế này thì sẽ dễ đưa đến tình trạng hiểu sai dẫn đến sử dụng sai. III. Đánh giá sự hiểu biết sử dụng từ Hán Việt của sinh viên năm 1, 2 trường Đại học Sao Đỏ Đối tượng khảo sát là sinh viên lớp DK6-NA, DK6- VNH, DK7- NTQ, DK8- NTQ với tổng số phiếu là 59 phiếu. Phiếu gồm hai phần: 3.1. Phần câu hỏi không có ngữ cảnh Đưa ra 10 từ Hán Việt và từ Hán tương ứng, yêu cầu người được khảo sát xác định mối tương quan giữa chúng là tương đồng hay khác biệt. Kết quả thu được thể hiện trong bảng thống kê dưới đây: Bảng 1. Tỉ lệ từ sai trong phần khảo sát về từ Hán Việt khi không có ngữ cảnh | Lớp | Đúng | Phần trăm | Sai | Phần trăm |
| DK6-NA | 34 | 37.7% | 56 | 62.3% |
| DK6- VNH | 15 | 37.5% | 25 | 62.5% |
| DK7- NTQ | 152 | 72.3% | 58 | 27.7% |
| DK8- NTQ | 113 | 45.2% | 137 | 54.8% |
| Lớp | Đúng | Phần trăm | Sai | Phần trăm |
| DK6-NA | 26 | 28.8% | 64 | 71.2% |
| DK6- VNH | 12 | 30% | 28 | 70% |
| DK7- NTQ | 123 | 58.6% | 87 | 41.4% |
| DK8- NTQ | 103 | 41.2% | 147 | 58.8% |
Tác giả bài viết: Nguyễn Thị Xuyên
Từ khóa: mở đầu, quan trọng, xã hội, khoa học, nghiên cứu, văn hoá, lịch sử, giao lưu, ngôn ngữ, phổ biến, quá trình, giao tiếp, bộ phận, đời sống, tiếp xúc, hiện tượng, hệ quả, lâu dài, loại từ, tuyệt đối, ước lượngTổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu Click để đánh giá bài viết TweetNhững tin mới hơn
- NHÀ TRƯỜNG – DOANH NGHIỆP SỢI DÂY LIÊN KẾT TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO (02/01/2022)
- TIẾNG LÓNG – ÁP DỤNG TRONG GIẢNG DẠY BIÊN PHIÊN DỊCH (18/12/2021)
- PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN (04/04/2022)
- TRẢI NGHIỆM THỰC TẾ TRONG ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (22/10/2021)
- VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT DU LỊCH ĐỐI VỚI SINH VIÊN HIỆN NAY (20/10/2021)
Những tin cũ hơn
- ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN - XU HƯỚNG “HỢP THỜI” (15/04/2021)
- PHỎNG VẤN XIN VIỆC BẰNG TIẾNG ANH, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (13/04/2021)
- CÁCH HỌC PHIÊN ÂM TIẾNG TRUNG DÀNH CHO NGƯỜI MỚI BẮT ĐẦU (05/04/2021)
- CƠ HỘI VIỆC LÀM SAU KHI RA TRƯỜNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH NGÔN NGỮ ANH (29/04/2021)
- TIẾNG ANH - LỢI THẾ CHO SINH VIÊN NGÀNH VIỆT NAM HỌC (CHUYÊN NGÀNH HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH) (17/05/2021)
- GIAO TIẾP LIÊN VĂN HÓA TRONG MÔI TRƯỜNG DOANH NGHIỆP...
- TĂNG CƯỜNG TRẢI NGHIỆM HỌC TẬP QUỐC TẾ CHO SINH VIÊN...
- TIN TUYỂN DỤNG – THỰC TẬP SINH VIÊN KHÓA 13 KHOA DU...
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ THAM GIA NGÀY HỘI “TƯ VẤN VIỆC...
- HỘI NGHỊ VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG NĂM 2026 TẠI TRƯỜNG...
- NIỀM TỰ HÀO KHI XEM THẦY CÔ KHOA DU LỊCH VÀ NGOẠI NGỮ...
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ PHÁT ĐỘNG ỦNG HỘ ĐỒNG BÀO MIỀN...
- CHÚC MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11 – TRI ÂN THẦY CÔ
Bạn biết khoa Du lịch & Ngoại ngữ - Trường Đại học Sao Đỏ qua kênh nào?
Qua người thân và bạn bè. Qua mạng xã hội (internet, facebook, zalo...). Qua các đoàn tư vấn tuyển sinh của trường Các kênh khác
GIỚI THIỆU - Giới thiệu chung
- Bộ máy tổ chức
- Tin tức
- Thông báo - Kế hoạch
- Bài viết
- Nghiên cứu khoa học
- Hoạt động sinh viên
- Cựu sinh viên
- Tuyển dụng
TRƯỞNG KHOA
- 0985.914.968
- [email protected]
VĂN PHÒNG KHOA
- (0220) 3.587.725/0978.832.386
- [email protected]
- Đang truy cập160
- Hôm nay31,728
- Tháng hiện tại527,727
- Tổng lượt truy cập14,944,926
Đăng nhập Đăng ký
Hãy đăng nhập thành viên để trải nghiệm đầy đủ các tiện ích trên site Đăng nhập Quên mật khẩu? Để đăng ký thành viên, bạn cần khai báo tất cả các ô trống dưới đây- Bạn thích môn thể thao nào nhất
- Món ăn mà bạn yêu thích
- Thần tượng điện ảnh của bạn
- Bạn thích nhạc sỹ nào nhất
- Quê ngoại của bạn ở đâu
- Tên cuốn sách "gối đầu giường"
- Ngày lễ mà bạn luôn mong đợi
Từ khóa » Nguyền Rủa Trong Tiếng Trung
-
Tra Từ: 咒 - Từ điển Hán Nôm
-
Nguyền Rủa Trong Tiếng Trung, Dịch, Tiếng Việt - Glosbe
-
诅 Tiếng Trung Là Gì? - Từ điển Số
-
Tra Từ: 蠱 - Từ điển Hán Nôm
-
Các Mẫu Câu Có Từ 'nguyền Rủa' Trong Tiếng Việt được Dịch Sang ...
-
Đặt Câu Với Từ "bị Nguyền Rủa"
-
101 Câu CHỬI THỀ Bằng Tiếng Trung Cực Mạnh! 2022
-
Màu Sắc Và ý Nghĩa Trong Tiếng Trung
-
Bản Dịch Của Curse – Từ điển Tiếng Anh–Việt - Cambridge Dictionary
-
Hadith: Há Trần Gian Không Phải Là Nơi đáng Bị Nguyền Rủa ư, Mọi ...
-
Detention (phim 2019) – Wikipedia Tiếng Việt
-
Từ Điển - Từ Nguyền Rủa Có ý Nghĩa Gì - Chữ Nôm