Tự Hào – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Xem thêm
  • 2 Tham khảo
  • 3 Sách tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Superbia: từ Latin cho tự hào
Các cung bậc của
Cảm xúc
  • Ở động vật
  • Trí tuệ xúc cảm
  • Tâm trạng
Các cảm xúc
  • Bất an
  • Buồn
  • Chán
  • Cô đơn
  • Đam mê
  • Đau khổ
  • Đồng cảm
  • Ganh tị
  • Ghen tuông
  • Ghê tởm
  • Hạnh phúc
  • Hối hận
  • Hối tiếc
  • Hy vọng
  • Khinh thường
  • Khó chịu
  • Khoái lạc
  • Lãnh đạm
  • Lo âu
  • Lo lắng
  • Ngạc nhiên
  • Nghi ngờ
  • Ngượng ngùng
  • Nhút nhát
  • Oán giận
  • Hài lòng
  • Hưng phấn
  • Sợ hãi
  • Thất bại
  • Thất vọng
  • Thỏa mãn
  • Thù ghét
  • Tin tưởng
  • Tình cảm
  • Tò mò
  • Tội lỗi
  • Tự hào
  • Tự tin
  • Tức giận
  • Vui
  • Vui sướng trên nỗi đau của người khác
  • Xấu hổ
  • Yêu
  • x
  • t
  • s

Tự hào là một cảm xúc hướng nội với hai ý nghĩa khác nhau tùy theo bối cảnh. Với một ý nghĩa xấu tự đắc nói đến một cảm xúc ngớ ngẩn[1], thiếu lý trí về giá trị, địa vị xã hội hoặc những thành tựu của bản thân. Với nghĩa tốt, tự hào đề cập tới một ý thức khiêm nhường và cảm giác thỏa mãn với sự lựa chọn và hành động của bản thân, hành động và lựa chọn của người khác hoặc đối với một nhóm xã hội, và là một sản phẩm của sự khen ngợi, tự suy ngẫm về bản thân, và một cảm giác hạnh phúc của sự bao hàm/thuộc về.

Trong Do thái giáo, tự đắc được coi là gốc rễ của mọi điều ác. Trong Kitô giáo, tự đắc được coi là tội trọng lớn nhất của bảy mối tội đầu, cha đẻ của mọi tội lỗi.

Các triết gia và các nhà tâm lý học xã hội đã cho rằng tự hào là một cảm xúc phức tạp thứ cấp. Nó đòi hỏi sự phát triển của một cảm giác về bản thân và sự thành thạo của những phân biệt khái niệm có liên quan (ví dụ tự hào khác biệt với hạnh phúc và niềm vui) thông qua sự tương tác dựa trên ngôn ngữ với người khác.[2] Một số nhà tâm lý học xã hội xác định biểu hiện không bằng lời của niềm tự hào như là một phương tiện gửi tín hiệu chức năng, tự động nhận thức về phân cấp xã hội cao.[3] Ngược lại, tự hào cũng có thể được định nghĩa là một sự bất đồng với sự thật ở mức thấp. Một định nghĩa về tự hào theo nghĩa cũ bắt nguồn từ Augustinô: "Yêu thích sự tài giỏi của mình".[4] Một định nghĩa tương tự của Meher Baba: "Tự hào là cảm giác đặc biệt, qua đó cái tôi phát triển."[5]

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ái kỷ
  • Hiệu ứng Dunning–Kruger
  • Ngạo mạn
  • Tin tưởng

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Definition of HUBRIS”. www.merriam-webster.com. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ Sullivan, GB (2007). “Wittgenstein and the grammar of pride: The relevance of philosophy to studies of self-evaluative emotions”. New Ideas in Psychology. 25 (3): 233–252. doi:10.1016/j.newideapsych.2007.03.003.
  3. ^ Shariff, AF; Tracy, JL (tháng 10 năm 2009). “Knowing who's boss: implicit perceptions of status from the nonverbal expression of pride”. Emotion. 9: 631–9. doi:10.1037/a0017089. PMID 19803585.
  4. ^ "Est autem superbia amor proprie excellentie, et fuit initium peccati superbia."“Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2008.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  5. ^ Baba, Meher (1967). Discourses. 2. San Francisco: Sufism Reoriented. p. 72. ISBN 978-1880619094.

Sách tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cairns, Douglas L (1996). “Hybris, Dishonour, and Thinking Big”. Journal of Hellenic Studies. 116: 1–32. doi:10.2307/631953.
  • Fisher, Nick (1992). Hybris: a study in the values of honour and shame in Ancient Greece. Warminster, UK: Aris & Phillips. A book-length discussion of the meaning and implications of hybristic behavior in ancient Greece.
  • MacDowell, Douglas (1976). “Hybris in Athens”. Greece and Rome. 23: 14–31. doi:10.1017/s0017383500018210.
  • Owen, David (2007) The Hubris Syndrome: Bush, Blair and the Intoxication of Power Politico's, Methuen Publishing Ltd.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tự_hào&oldid=69513346” Thể loại:
  • Trạng thái cảm xúc
  • Biểu hiện tâm lý
  • Giáo lý và đức tin tôn giáo
  • Đức hạnh
Thể loại ẩn:
  • Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề

Từ khóa » Tự Hào Của Nghĩa Là Gì