TƯ VẤN VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN TÀI SẢN - HTC Law

TƯ VẤN VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN TÀI SẢN

Hợp đồng thuê khoán tài sản là một dạng cụ thể của hợp đồng thuê tài sản nhưng có tính chất đặc thù hơn so với hợp đồng thuê thông thường. Trong phạm vi bài viết sau, Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam sẽ đồng hành cùng bạn giải đáp những thắc mắc, hiểu rõ về hợp đồng thuê khoán tài sản theo quy định của pháp luật.

I. Cơ sở pháp lý

- Bộ luật dân sự 2015.

II. Nội dung tư vấn

1. Hợp đồng thuê khoán tài sản là gì?

- Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản đó và có nghĩa vụ trả tiền thuê.

2. Đối tượng của hợp đồng thuê khoán

- Đối tượng của hợp đồng thuê khoán có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, gia súc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức…

3. Thời hạn thuê khoán

- Thời hạn thuê khoán do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng không rõ ràng thì thời hạn thuê khoán được xác định theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc theo mùa, vụ phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán

4. Hình thức giao kết

- Hợp đồng thuê khoán phải được lập thành văn bản, có chứng nhận của Phòng công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền và phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu pháp luật có quy định

- Khi giao tài sản thuê khoán, các bên trong hợp đồng phải lập biên bản đánh giá tình trạng và xác định giá trị của tài sản thuê khoán. Khi chấm dứt hợp đồng, bên thuê khoán phải trả lại tài sản thuê khoán ở tình trạng phù hợp với mức độ khấu hao đã thỏa thuận, nếu làm mất hoặc giảm sút giá trị thì bên thuê khoán phải bồi thường.

5. Giá cả

- Giá cả thuê khoán: do các bên thỏa thuận trong hợp đồng tùy thuộc vào thính chất, công dụng của tài sản thuê khoán. Nếu giá thuê khoán thông qua đấu thầu, thì giá thuê khoán là giá được xác định khi đấu thầu. Phương thức trả tiền thuê khoán có thể là: hiện vật, tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc.

6. Đơn phương đình chỉ hợp đồng

Mỗi bên trong hợp đồng có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng nhưng phải báo cho bên kia biết trước trong một thời gian hợp lý. Nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ. Nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác, thì thời hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.

7. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng

- Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê khoán

+ Quyền:

Bên cho thuê khoán có quyền nhận đủ tiền, hiện vật vào thời điểm, địa điểm đã thỏa thuận, cho dù bên thuê khoán không khai thác hết công dụng và mục đích tài sản thuê khoán.

Bên cho thuê khoán có quyền được hưởng một nửa số gia súc sinh ra (nếu đối tượng của hợp đồng là súc vật) đồng thời phải chịu một nửa những thiệt hại do sự kiện bất khả kháng gây ra, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng khi bên thuê khoán có sự vi phạm, có quyền lấy lại tài sản cho thuê khoán khi hết hạn hợp đồng.

+ Nghĩa vụ:

Giao tài sản thuê khoán cho bên thuê khoán như đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Bảo đảm cho bên thuê khoán sử dụng ổn định, đúng mục đích, công dụng của tài sản.

Thanh toán cho bên thuê khoán chi phí hợp lý để thay thế, cải tạo tài sản thuê khoán làm tăng giá trị của tài sản, nếu các bên có thỏa thuận.

- Quyền và nghĩa vụ của bên thuê khoán:

+ Quyền:

Nhận tài sản thuê khoán để khai thác công dụng hưởng hoa lợi, lợi tức theo thỏa thuận.

Có quyền yêu cầu bên cho thuê khoán miễn hoặc giảm tiền thuê khoán khi có sự kiện bất khả khàng và hoa lợi, lợi tức bị mất ít nhất là một phần ba, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

Được quyền yêu cầu thanh toán những chi phí hợp lý nếu đã thay thế, cải tạo tài sản thuê khoán làm tăng giá trị tài sản theo thỏa thuận

Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.

+ Nghĩa vụ:

Trả đủ bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc theo phương thức đã thỏa thuận.

Khai thác tài sản thuê khoán theo đúng mục đích đã thỏa thuận và báo cho bên thuê khoán theo định kỳ về tình trạng tài sản thuê khoán.

Nếu bên cho thuê khoán có yêu cầu hoặc cần báo đột xuất, thì bên thuê khoán phải báo kịp thời theo yêu cầu của bên cho thuê khoán.

Trong thời hạn khai thác tài sản thuê khoán, bên thuê khoán phải: bảo quản, bảo dưỡng bằng chi phí của mình, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Nếu làm mất, hư hỏng, giảm giá trị, mất giá trị, giảm sút giá trị thì phải bồi thường thiệt hại.

Không được cho người khác thuê khoán lại tài sản thuê khoán, trừ khi được bên cho thuê khoán đồng ý.

Khi chấm dứt hợp đồng, bên thuê khoán có nghĩa vụ trả lại tài sản thuê khoán ở tình trạng phù hợp với mức độ khấu hao đã thỏa thuận. Nếu bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ, nhưng việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thue khoán, thì bên thuê khoán vẫn được tiếp tục thực hiện hợp đồng. Bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.

Trên đây là những ý kiến của chúng tôi về tư vấn về hợp đồng thuê khoán tài sản theo quy định của pháp luật. Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.

(Lưu Duy Đạt.132)

Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà đa năng, Số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.

ĐT: 0989.386.729; Email: [email protected]

Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn

Xem thêm các bài viết liên quan:

Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thuê tài sản

Tư vấn về hợp đồng thuê tài sản

Tư vấn về trả tiền thuê khoán và phương thức trả

Từ khóa » Hoa Lợi Có được Từ Tài Sản Thuê Khoán Thuộc Sở Hữu Của Bên Thuê Khoán