Tuần 10. Đất Nước (trích Trường Ca Mặt đường Khát Vọng - Ngữ Văn 12

Đăng nhập / Đăng ký VioletBaigiang
  • ViOLET.VN
  • Bài giảng
  • Giáo án
  • Đề thi & Kiểm tra
  • Tư liệu
  • E-Learning
  • Kỹ năng CNTT
  • Trợ giúp

Thư mục

Các ý kiến mới nhất

  • HITCLUB...
  • cùng nhau like cái để tôi có thêm động lực...
  • ...
  • ...
  • Bài tính chất đường phân giác thầy/cô đưa lên nội...
  • không tải được  ...
  • tải đc nhưng ko mở đc lm ơn...
  • ...
  • bài giảng rất hay, nội dung phong phú. Cám ơn...
  • BÀI 5 T1 SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI...
  • Bài 5. Em vượt qua khó khăn trong học tập...
  • Bài 9. Triều Lý và việc định đô ở Thăng...
  • Bài 9. Triều Lý và việc định đô ở Thăng...
  • Bài 11 T3 Năng lượng mặt trời,  gió và nước...
  • Thành viên trực tuyến

    64 khách và 32 thành viên
  • Minh Phương
  • Phạm Thị Mỹ Linh
  • Đặng Thị Hương
  • Nguyễn Thị Ngọc Dung
  • Anh Long
  • Hoàng Thị Thanh Thảo
  • MINH TRANG
  • Đỗ thị thanh
  • y phong bhok
  • Nguyễn Thị Thuận
  • Lê Thị Phương Dung
  • Trần Thị Thu Thúy
  • võ Thị Mộng Thu
  • Dương Tú Văn
  • Huỳnh Minh Lit
  • Trang Sĩ Tâm
  • Lê Thị Mỹ Hiếu
  • nguyễn thị hiền
  • Lê Thủy
  • Đinh Thị Đớt
  • Tìm kiếm theo tiêu đề

    Searchback

    Đăng nhập

    Tên truy nhập Mật khẩu Ghi nhớ   Quên mật khẩu ĐK thành viên

    Tin tức cộng đồng

    5 điều đơn giản cha mẹ nên làm mỗi ngày để con hạnh phúc hơn

    Tìm kiếm hạnh phúc là một nhu cầu lớn và xuất hiện xuyên suốt cuộc đời mỗi con người. Tác giả người Mỹ Stephanie Harrison đã dành ra hơn 10 năm để nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc, bà đã hệ thống các kiến thức ấy trong cuốn New Happy. Bà Harrison khẳng định có những thói quen đơn...
  • Hà Nội công bố cấu trúc định dạng đề minh họa 7 môn thi lớp 10 năm 2025
  • 23 triệu học sinh cả nước chính thức bước vào năm học đặc biệt
  • Xem tiếp

    Tin tức thư viện

    Chức năng Dừng xem quảng cáo trên violet.vn

    12087057 Kính chào các thầy, cô! Hiện tại, kinh phí duy trì hệ thống dựa chủ yếu vào việc đặt quảng cáo trên hệ thống. Tuy nhiên, đôi khi có gây một số trở ngại đối với thầy, cô khi truy cập. Vì vậy, để thuận tiện trong việc sử dụng thư viện hệ thống đã cung cấp chức năng...
  • Khắc phục hiện tượng không xuất hiện menu Bộ công cụ Violet trên PowerPoint và Word
  • Thử nghiệm Hệ thống Kiểm tra Trực tuyến ViOLET Giai đoạn 1
  • Xem tiếp

    Quảng cáo

    Hướng dẫn sử dụng thư viện

    Bài 4: Quản lí ngân hàng câu hỏi và sinh đề có điều kiện

    12808795 Ở , , chúng ta đã biết cách tạo một đề thi từ ngân hàng có sẵn hay tự nhập câu hỏi, tạo cây thư mục để chứa đề thi cho từng môn. Trong bài này chung ta tiếp tục tìm hiểu cách xây dựng và quản lý ngân hàng câu hỏi mà mình đã đưa lên và...
  • Bài 3: Tạo đề thi trắc nghiệm trực tuyến dạng chọn một đáp án đúng
  • Bài 2: Tạo cây thư mục chứa câu hỏi trắc nghiệm đồng bộ với danh mục SGK
  • Bài 1: Hướng dẫn tạo đề thi trắc nghiệm trực tuyến
  • Lấy lại Mật khẩu trên violet.vn
  • Kích hoạt tài khoản (Xác nhận thông tin liên hệ) trên violet.vn
  • Đăng ký Thành viên trên Thư viện ViOLET
  • Tạo website Thư viện Giáo dục trên violet.vn
  • Xác thực Thông tin thành viên trên violet.vn
  • Hỗ trợ trực tuyến trên violet.vn bằng Phần mềm điều khiển máy tính từ xa TeamViewer
  • Xem tiếp

    Hỗ trợ kĩ thuật

    • (024) 62 930 536
    • 0919 124 899
    • hotro@violet.vn

    Liên hệ quảng cáo

    • (024) 66 745 632
    • 096 181 2005
    • contact@bachkim.vn

    Tìm kiếm Bài giảng

    Đưa bài giảng lên Gốc > THPT (Chương trình cũ) > Ngữ văn > Ngữ văn 12 >
    • Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm
    • Cùng tác giả
    • Lịch sử tải về

    Tuần 10. Đất nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm) Download Edit-0 Delete-0

    Wait
    • Begin_button
    • Prev_button
    • Play_button
    • Stop_button
    • Next_button
    • End_button
    • 0 / 0
    • Loading_status
    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ... Nhấn vào đây để tải về Báo tài liệu có sai sót Nhắn tin cho tác giả (Tài liệu chưa được thẩm định) Nguồn: Người gửi: Võ Minh Nhựt (trang riêng) Ngày gửi: 14h:06' 26-12-2010 Dung lượng: 14.8 MB Số lượt tải: 7055 Số lượt thích: 10 người (Phạm Đức Cần, Trần Văn Quyết, Nguyễn Thị Thu Hằng, ...) ( Trích trường ca Mặt đường khát vọng)I. Tìm hiểu chung:1. Tác giả:- Sinh 1943, xã Phong Hoà, huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế.- Xuất thân: trong gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng.- 1964: tốt nghiệp Khoa Văn, trường Đại học sư phạm Hà Nội  trở về miền Nam tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ đến 1975.- Hiện nay: nghỉ hưu ở Huế, tiếp tục làm thơ.I. Tìm hiểu chung:1. Tác giả:- Là một trong những cây bút tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ trong những năm chống Mĩ.- Phong cách thơ: Giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận.I. Tìm hiểu chung:1. Tác giả:- Tác phẩm chính: + Đất ngoại ô (Tập thơ, 1972)+ Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974)+ Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986)+ Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển chọn, 1990)+ Cõi lặng (thơ, 2007)2. Trường ca Mặt đường khát vọng:a. Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1971, ở giữa chiến khu Trị - Thiên, hướng về tuổi trẻ Việt Nam trong những ngày sục sôi đánh Mĩ, Nguyễn Khoa Điềm viết "Mặt đường khát vọng". Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm trong kháng chiến chống Mỹ b. Nội dung: Viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm ở miền Nam trước 1975: - Nhận thức rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ - Hướng về nhân dân, đất nước - Ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình trong cuộc đấu tranh của toàn dân tộc. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm trong kháng chiến chống Mỹ 3. Đoạn trích: a. Xuất xứ: Phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng” b. Giá trị: Được xem là đoạn thơ hay về đề tài quê hương đất nước của thơ ca Việt Nam hiện đại. c. Thể loại: Trường ca (có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình) d. Bố cục: Gồm hai phần: - Phần 1: Từ đầu đến “Làm nên đất nước muôn đời” Những cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước. - Phần 2: Còn lại Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”.II. Đọc – hiểu văn bản:1. Phần 1: Những cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước: a. Cảm nhận về phương diện sinh thành và tồn tại của Đất Nước (Đất Nước có tự bao giờ?):Truyền thuyết Con Rồng Cháu Tiên . Mở đầu bài thơ Quê hương Việt Nam, nhà thơ Nguyễn Đình Thi có viết:"Việt Nam đất nước ta ơiMênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơnCánh cò bay lả dập dờnMây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều“ Nguyễn Đình Thi cảm nhận đất nước ở những đường nét hoành tráng (Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn;Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều). Trong bài “Tổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng?”, nhà thơ Chế Lan Viên viết:"Hỡi sông Hồng tiếng hát bốn nghìn nămTổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng?- Chưa đâu! Và ngay cả trong những ngày đẹp nhấtKhi Nguyễn Trãi là thơ và đánh giặcNguyễn Du viết Kiều, đất nước hoá thành vănKhi Nguyễn Huệ cỡi voi vào của BắcHưng Đạo diệt quân Nguyên trong sóng Bạch Đằng". Chế Lan Viên nhìn đất nước qua những trang sử hào hùng- Theo tác giả, đất nước bắt nguồn từ những gì gần gũi nhất, bình dị nhất trong đời sống vật chất và tâm hồn của mỗi con người:“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồiĐất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa.." mẹ thường hay kểĐất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ănĐất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc.Tóc mẹ thì bới sau đầuCha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặnCái kèo, cái cột thành tênHạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàngĐất Nước có từ ngày đó..”+ Đất Nước có trong câu chuyện cổ tích “ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”  khắc sâu những hình ảnh về cuộc sống của cha ông trong quá khứ. + Đất Nước có trong hình ảnh "miếng trầu bây giờ bà ăn"  gợi người đọc nhớ đến tục ăn trầu và truyện cổ tích "Trầu Cau".+ Đất Nước gắn liền với lịch sử đấu tranh của dân tộc: Truyền thuyết "Thánh Gióng"  cho biết sự vươn mình, đánh dấu về sức mạnh quật khởi của dân tộc trong sự nghiệp chiến đấu hi sinh bảo vệ bờ cõi.+ Đất Nước còn gắn với phong tục tập quán quen thuộc (Tóc mẹ thì bới sau đầu) và đạo lí tốt đẹp lâu đời của dân tộc - tình nghĩa thủy chung vợ chồng (Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn)+ Đất Nước gắn với những vật dụng thân thuộc hàng ngày, gắn với quá trình lao động cần cù, lam lũ của con người: . Mỗi vật dụng đều có một cái tên riêng "Cái kèo cái cột thành tên"  những cái tên có từ rất lâu, từ khi con người biết "dựng nhà, dựng cửa".Làng quê Việt Nam có luỹ tre xanh, có mái nhà tranh . Đất Nước gắn với hạt gạo ta ăn hàng ngày, với nghề trồng lúa nước lâu đời. Khi hạt gạo được sáng tạo nên bằng sự cần cù lam lũ của con người thì ngôn từ "xay, giã, giần, sàng" cũng xuất hiện.- Lịch sử lâu đời của đất nước: Được nhắc đến bằng:+ câu chuyện cổ tích “Trầu cau”,+ truyền thuyết Thánh Gióng, + phong tục tập quán, + nền văn minh lúa nước. Cảm nhận về sự sinh thành và tồn tại của Đất nước, tác giả dùng một loạt hình ảnh và ngôn từ đậm màu sắc dân gian: miếng trầu, các truyện kể dân gian, thành ngữ "gừng cay muối mặn", "một nắng hai sương"  Đất Nước được cảm nhận từ chiều sâu văn hoá và lịch sử.b. Cảm nhận về phương diện không gian - địa lí, thời gian - lịch sử của đất nước (Đất Nước là gì?):- Về phương diện không gian địa lí: Tác giả chia tách khái niệm Đất Nước thành hai yếu tố Đất và Nước để cảm nhận và suy tư về đất nước một cách sâu sắc: + Đất Nước là không gian gần gũi, gắn bó với mỗi người:. Là nơi gắn với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày: Đất là nơi anh đến trườngNước là nơi em tắm. Là nơi gắn với kỉ niệm tình yêu đôi lứa:Đất Nước là nơi ta hò hẹnĐất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm + Đất Nước bao gồm cả núi sông, rừng bể:Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc"Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi“ những hình ảnh ca dao gợi không gian mênh mông  niềm tự hào về đất nước trù phú, giàu đẹp, tài nguyên vô tận.+ Đất Nước còn là không gian sinh tồn, nơi phát sinh và phát triển của cộng đồng người Việt qua biết bao thế hệ: Từ quá khứ (Những ai đã khuất), hiện tại (Những ai bây giờ), đến các thế hệ tương lai (Dặn dò con cháu chuyện mai sau)+ Tất cả đều không quên nguồn cội:Hằng năm ăn đâu làm đâuCũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ LỄ GIỔ TỔ HÙNG VƯƠNG Trong cái nhìn về không gian đất nước, Nguyễn Khoa Điềm nghiêng nhiều về các không gian đời thường, thân quen với mọi người.Làng quê Việt Nam luôn thanh bình - Về phương diện thời gian lịch sử: + Đất Nước gắn liền với huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, truyền thuyết các vua Hùng dựng nước Tác giả kể ra huyền thoại "Lạc Long Quân và Âu Cơ", truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ tổ để khơi dậy niềm tự hào về bề dày lịch sử đất nước, về cội nguồn thiêng liêng của dân tộc.Lạc Long Quân và Âu CơĐẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng - Đất Nước trong mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng:+ Đất Nước không ở đâu xa mà kết tinh, hóa thân trong mỗi con người:“Trong anh và em hôm nay,Đều có một phần Đất Nước”  Sự sống của mỗi cá nhân không phải chỉ là riêng của cá nhân, mà là của đất nước. Bởi mỗi người Việt Nam đều được thừa hưởng một phần vật chất và tinh thần của đất nước.+ Đất nước là sự hài hoà hợp giữa nhiều mối quan hệ: cá nhân với cá nhân (“Khi hai đứa cầm tay nhau Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm). cá nhân với cộng đồng (Khi chúng ta cầm tay mọi người Đất Nước vẹn tròn to lớn”) Đất nước được xây dựng trên cơ sở của tình yêu thương và tình đoàn kết của dân tộc.Mai này con ta lớn lênCon sẽ mang Đất Nước đi xaĐến những tháng ngày mơ mộng- Lời nhắn nhủ của tác giả:- Lời nhắn nhủ của tác giả: Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời.. Điệp ngữ “phải biết”, những từ ngữ “máu xương”, “gắn bó”, “san sẻ”, “hoá thân”, cách xưng hô thân mật “Em ơi em”, giọng thơ ngọt ngào tha thiết như lời tâm sự, nhắn gửi chân thành dành cho thế hệ trẻ cũng như bản thân: Cần có trách nhiệm giữ gìn, xây đắp, làm cho đất nước sống mãi muôn đời.2. Phần 2: Tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”:a. Sự "hiện diện" của nhân dân trong những danh lam thắng cảnh của đất nước:- Dưới cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hoá mà còn được hình thành từ cuộc đời và số phận của nhân dân: + Tác giả đã có cái nhìn khám phá và đậm chất nhân văn: “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái”  Núi Vọng Phu ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Bình Định…, hòn Trống Mái ở Sầm Sơn: là do "những người vợ nhớ chồng" hoặc những "cặp vợ chồng yêu nhau" mà "góp cho", "góp thêm", làm đẹp thêm, tô điểm cho Đất Nước.Núi Vọng Phu Núi Vọng Phu ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Bình Định…, hòn Trống Mái ở Sầm Sơn: là do "những người vợ nhớ chồng" hoặc những "cặp vợ chồng yêu nhau" mà "góp cho", "góp thêm", làm đẹp thêm, tô điểm cho Đất Nước.hòn Trống Mái Cái "gót ngựa của Thánh Gióng" đã "để lại" cho đất nước bao ao đầm ở vùng Hà Bắc ngày nay. + Tác giả ca ngợi vẻ đẹp của Đất Nước về mặt lịch sử và truyền thống:"Gót ngựa của … … Hùng Vương" "Chín mươi chín" núi con Voi đã quần tụ, chung sức chung lòng "góp mình dựng đất tổ Hùng Vương".+ Đất Nước ta còn có những dòng sông thơ mộng:Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm Rồng "nằm im" từ bao đời nay mà quê hương có "dòng sông xanh thẳm" cho nước ngọt phù sa, nhiều tôm cá, mênh mông biển lúa bốn mùa.+ Ngắm núi Bút, non Nghiên, Nguyễn Khoa Điềm nghĩ về người học trò nghèo:Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên  "Nghèo" mà vẫn góp cho đất nước ta núi Bút non Nghiên, làm rạng rỡ nền văn hiến Đại Việt, văn hiến Việt Nam.+ Tư tưởng "Đất Nước là của nhân dân" cũng thể hiện trong kì quan nổi tiếng, những tên tuổi có công với dân với nước:“Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnhNhững người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm” Hạ Long trở thành kì quan, thắng cảnh là nhờ có "con cóc, con gà quê hương cùng góp cho".  Những tên làng, tên núi, tên sông như "Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm " do những con người vô danh, bình dị làm nên.Sông Ông Đốc Những tên làng, tên núi, tên sông như "Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm " do những con người vô danh, bình dị làm nên.Cồn Ông Trang Những tên làng, tên núi, tên sông như "Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm " do những con người vô danh, bình dị làm nên.Bà Điểm Những tên làng, tên núi, tên sông như "Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm " do những con người vô danh, bình dị làm nên.Núi Bà Đen- Qua cái nhìn của nhà thơ, mỗi danh thắng còn ẩn chứa nét đẹp tâm hồn của nhân dân: + Núi Vọng Phu, hòn Trống Mái biểu tượng cho sự thuỷ chung, tình nghĩa vợ chồng thắm thiết.+ Những "ao đầm" mà "gót ngựa Thánh Gióng đi qua" tượng trưng cho truyền thống yêu nước và sức mạnh bất khuất của dân tộc.+ Núi Bút non Nghiên tượng trưng cho truyền thống hiếu học, vượt khó vươn lên của nhân dân.+ Những địa danh ở vùng cực Nam đất nước xa xôi tượng trưng cho tinh thần xả thân vì cộng đồng, đức tính cần cù, siêng năng, dũng cảm trong lao động sáng tạo của nhân dân ta.- Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát:Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãiChẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông chaÔi Đất Nước sau 4.000 năm đi đâu ta cũng thấyNhững cuộc đời đã hóa núi sông ta+ Những tên núi, tên sông, tên làng, tên bản, tên ruộng đồng , gò bãi… bất cứ đâu trên đất nước đều mang theo "một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha"+ Tất cả đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh từ công sức và khát vọng của nhân dân - những con người bình thường, vô danh. + Tầm vóc của Đất Nước và nhân dân không chỉ trên bình diện địa lí "mênh mông" mà còn ở dòng chảy thời gian lịch sử “bốn nghìn năm” "đằng đẵng".Chính vì vậy, khi cảm nhận Đất Nước bốn ngàn năm lịch sử, nhà thơ không nói đến các triều đại, các anh hùng mà nhấn mạnh đến những con người vô danh, bình dị:b. Vai trò của nhân dân qua bốn ngàn năm lịch sử Đất Nước:- Trên phương diện thời gian - lịch sử cũng chính nhân dân đã “làm nên đất nước muôn đời”:Em ơi emHãy nhìn rất xaVào 4.000 năm Đất NướcNăm tháng nào cũng người người lớp lớpCon gái, con trai bằng tuổi chúng taCần cù làm lụngKhi có giặc người con trai ra trậnNgười con gái trở về nuôi cái cùng conNgày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánhNhiều người đã trở thành anh hùngNhiều anh hùng cả anh và em đều nhỏNhưng em biết khôngCó biết bao người con gái, con traiTrong 4.000 lớp người giống ta lứa tuổiHọ đã sống và chếtGiản dị và bình tâmKhông ai nhớ mặt đặt tênNhưng họ đã làm ra Đất Nước Nhân dân Việt Nam từ thế hệ này đến thế hệ khác nối tiếp nhau trong lao động và đánh giặc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chọn nhân dân không tên tuổi kế tục nhau làm nên Đất Nước là nét mới mẻ độc đáo của Nguyễn Khoa ĐiềmHọ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồngHọ chuyển lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúiHọ truyền giọng điệu mình cho con tập nóiHọ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dânHọ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái - Trên phương diện văn hoá, cũng chính nhân dân là người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc:  Đại từ “Họ” đặt đầu câu + nhiều động từ “giữ, truyền, gánh”  Chính nhân dân là người đã giữ gìn và truyền lại cho các thế hệ sau mọi giá trị văn hóa tinh thần và vật chất. Từ "hạt lúa", ngọn lửa, tiếng nói đến cả "tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân".- Trên phương diện văn hoá, cũng chính nhân dân là người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc:+ Họ có công trong việc chống ngoại xâm, dẹp nội thù:Có ngoại xâm thì chống ngoại xâmCó nội thù thì vùng lên đánh bạiĐể Đất Nước là Đất Nước nhân dânĐất Nước của nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại Họ giữ yên bờ cõi và xây dựng cuộc sống hoà bình.- Điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ là ở câu:“Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dânĐất Nước của nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại” Khi nói đến “Đất Nước của nhân dân”, tác giả mượn văn học dân gian để nhấn mạnh thêm vẻ đẹp của đất nước: “Đất Nước của ca dao thần thoại”c. Vẻ đẹp truyền thống của nhân dân trong ca dao, thần thoạt:- Từ nền văn học dân gian, nhà thơ đã khám phá ra những vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của dân tộc:+ Họ là những con người yêu say đắm và thuỷ chung: “Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi”, + Quý trọng nghĩa tình (Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội) + Kiên gan, bền chí trong công cuộc bảo vệ đất nước (Biết trồng tre đợi ngày thành gậy - Đi trả thù mà không sợ dài lâu)- Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dòng sông với những điệu hò:Ôi những dòng sông bắt nước từ đâuMà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hátNgười đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thácGợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi  như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhiều cung bậc của bản trường ca về Đất Nước.III. Tổng kết:Ghi nhớ (SGK) Avatar Bai soan rat cong phu. Cam on thay nhieu! Đỗ Thị Mai Liên @ 15h:37p 31/08/11 No_avatar

    Bài soan hay, chặt chẽ về bố cục. Nhiều hình ảnh đẹp , phù hợp với nội dung . Học sinh được học với giáo án này sẽ hiểu và cảm nhận bài thơ sâu sắc . Rất ngưỡng mộ thầy !

    Lê Phước Thọ @ 12h:14p 23/09/12 No_avatar

    Bai soan that hay! vaf sang tao1 Cam own tac gia da chia se !

    Vũ Mạnh Hùng @ 13h:23p 13/10/14 No_avatarf

    bai soan cong phu va rat ha

    Hoàng Bảo Linh @ 20h:21p 22/11/14 No_avatarf

    Rất ấn tượng

    Lăng Thị Thúy Huynh @ 20h:29p 05/10/15 No_avatar

    Rất hay và đầy đủ nội dung.

    Trần Hương Thanh Nguyệt @ 12h:29p 19/10/15 No_avatar

    Cảm ơn thầy! em đã học được rất nhiều từ bài giảng của thầy.

    Đoàn Thị Hải Vương @ 23h:22p 26/10/16 No_avatar

    Bài giảng rất sâu và hay. Cám ơn Thầy

    Nguyễn Thị Băng Châu @ 07h:44p 01/11/16 No_avatarf

    Bài giảng rất hay, chi tiết, hình ảnh minh họa sống động. Cảm ơn thầy nhiều ạ!

    Ngọc Như @ 08h:30p 06/10/18 No_avatar

    Bài giảng rất hay, chi tiết, hình ảnh minh họa sống động. Cảm ơn thầy nhiều ạ!Mỉm cười

    Nguyễn Đình Huy Hoàng @ 09h:52p 08/10/18   ↓ ↓ Gửi ý kiến

    Hãy thử nhiều lựa chọn khác

  • ThumbnailTuần 10. Đất nước (trích trường ca Mặt ... Nguyễn Khoa Điềm)
  • ThumbnailTuần 10. Đất nước (trích trường ca Mặt ... Nguyễn Khoa Điềm)
  • ThumbnailTuần 10. Đất nước (trích trường ca Mặt ... Nguyễn Khoa Điềm)
  • ThumbnailTuần 13 Đất Nước
  • ThumbnailTuần 10. Đất nước (trích trường ca Mặt ... Nguyễn Khoa Điềm)
  • ThumbnailTuần 10. Đất nước (trích trường ca Mặt ... Nguyễn Khoa Điềm)
  • Còn nữa... ©2008-2017 Thư viện trực tuyến ViOLET Đơn vị chủ quản: Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - ĐT: 04.66745632 Giấy phép mạng xã hội số 16/GXN-TTĐT cấp ngày 13 tháng 2 năm 2012

    Từ khóa » đất Nước Violet