Tục Ngữ Về "ngô đồng" - Ca Dao Mẹ

Những bài ca dao - tục ngữ về "ngô đồng":
  • Vào chùa thắp một tuần hương

    Vào chùa thắp một tuần hương Miệng khấn, tay vái bốn phương chùa này Chùa này có một ông thầy Có hòn đá tảng, có cây ngô đồng

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Trào phúng, phê phán đả kích
    • Thẻ:
      • ngô đồng
      • chùa
      • đạo Phật
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 3 July,2014
  • Bây giờ ta lại gặp ta

    Bây giờ ta lại gặp ta Sẽ xin Nguyệt lão, trăng già xe dây Xe vào như gió, như mây Như chim loan phượng đậu cây ngô đồng

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
    • Thẻ:
      • ngô đồng
      • loan phượng
      • ông Tơ bà Nguyệt
    • Người đăng: Phan An
    • 10 November,2013
  • Duyên đôi ta là ngãi đôi ta

    Duyên đôi ta là ngãi đôi ta Sớm bâng khuâng nhớ chiều tà lại trông Ước gì lòng được như lòng Như chim loan phượng ngô đồng sánh đôi

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
    • Thẻ:
      • ngô đồng
      • loan phượng
      • duyên
    • Người đăng: Lê Tư
    • 3 August,2013
  • Còn gì nay đợi mai trông

    Còn gì nay đợi mai trông Nhạn kia chắp cánh theo rồng lên mây Trách ai làm nên đó lại xa đây Như con chim phượng xa cây ngô đồng

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
    • Thẻ:
      • phượng hoàng
      • ngô đồng
      • chim nhạn
      • rồng và mây
      • trông mong
      • xa cách
    • Người đăng: Tuệ Nương
    • 29 July,2013
  • Trời xanh đất đỏ mây vàng

    Trời xanh đất đỏ mây vàng Anh đi thơ thẩn gặp nàng thẩn thơ Bấy lâu loan đợi phượng chờ Loan sầu phượng ủ biết cơ hội nào Mong chờ rồng cá kết giao Thề nguyền đông liễu tây đào phòng chung Bây giờ kể đã mấy đông Thuyền quyên sầu một, anh hùng sầu hai Còn non còn nước còn dài Còn về còn nhớ tới người hôm nay Tìm rồng mà lại gặp mây Sầu riêng năm ngoái năm nay hãy còn Biết nhau ba bảy năm tròn Như sông một dải ai còn dám hay Lại đây em hỏi câu này: Phượng hoàng đứng đấy, nào cây ngô đồng? Thuyền quyên sớm biết anh hùng Liễu tây vắng vẻ đào đông đợi chờ Ra vào mấy lúc ngẩn ngơ Nghĩ gần sao lại bây giờ nên xa Mong cho bướm ở gần hoa Muốn cho sum họp một nhà trúc mai

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
    • Thẻ:
      • anh hùng
      • tương tư
      • phượng hoàng
      • ngô đồng
      • mong ước
      • thề nguyền
      • thuyền quyên
      • trúc mai
    • Người đăng: Tuệ Nương
    • 7 July,2013
  • Đêm qua dồn dập mưa mau

    Đêm qua dồn dập mưa mau Gió rung cành ngọc cho đau lá vàng Trách chàng phụ ngãi tham vàng Ngô đồng nỡ để phượng hoàng ngẩn ngơ Biết nhau từ bấy đến giờ Đã có bướm đậu thì chừa sâu ra

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Than thân trách phận
    • Thẻ:
      • phượng hoàng
      • ngô đồng
      • phụ tình
    • Người đăng: Tuệ Nương
    • 6 June,2013
  • Đàn tranh sánh với đàn cầm

    Đàn tranh sánh với đàn cầm Một đây, một đấy đáng trăm lạng vàng Còn đang tạc đá ghi vàng Ngô đồng nỡ bỏ phượng hoàng ngẩn ngơ Mấy năm em cũng xin chờ Cầm bằng tóc bạc như tơ cũng đành

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
    • Thẻ:
      • phượng hoàng
      • ngô đồng
      • đợi chờ
      • đàn tranh
      • tình duyên
      • đàn cầm
    • Người đăng: Tuệ Nương
    • 5 June,2013
  • Cô Thỉ cô Thi

    Cô Thỉ cô Thi Cô đang đương thì, cô kẹo với ai ? Cô Tú kẽo kẹt cô cai Vợ chồng thuyền chài kẽo kẹt dưới sông Mâm cốm kẹo với mâm hồng Bát bịt, mâm đồng kẽo kẹt một nơi Mâm thịt kẹo với mâm xôi Thịt bùi xôi dẻo kẹo nơi bà già Cùi dừa kẹo với bánh đa Cái đĩa thịt gà kẹo với lá chanh Nồi cơm kẹo với nồi canh Quả bí trên cành kẹo với tôm he Bánh rán kẹo với nước chè Cô kia cò kè kẹo với ai đây ? Bà cốt kẹo với ông thầy Con chim loan phượng kẹo cây ngô đồng

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
      • Tình yêu đôi lứa
    • Thẻ:
      • thuyền chài
      • con gà
      • phượng hoàng
      • ngô đồng
      • nước chè
      • lá chanh
      • bánh cốm
      • vợ chồng
      • quả bí
      • loan
      • tôm he
      • bánh đa
      • bánh rán
      • bà già
    • Người đăng: Phan An
    • 18 April,2013
  • Trèo lên trái núi Thiên Thai

    Trèo lên trái núi Thiên Thai, Thấy đôi chim phượng ăn xoài trên cây. Đôi ta được gặp nhau đây, Khác gì chim phượng gặp cây ngô đồng.

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
    • Thẻ:
      • phượng hoàng
      • ngô đồng
      • Thiên Thai
    • Người đăng: Virus
    • 23 February,2013
  • Hỡi cô gánh nước quang mây

    Hỡi cô gánh nước quang mây, Cho anh một gáo tưới cây ngô đồng. Cây ngô đồng cành cao cành thấp, Ngọn ngô đồng lá dọc lá ngang. Quả dưa gang ngoài xanh trong trắng, Quả mướp đắng ngoài trắng trong vàng. Từ ngày anh gặp mặt nàng, Lòng càng ngao ngán, dạ càng ngẩn ngơ.

    Dị bản
    • Hỡi cô gánh nước quang mây, Cho anh một gáo tưới cây ngô đồng. Cây ngô đồng không trồng mà mọc, Ngọn ngô đồng cành dọc cành ngang. Quả dưa gang ngoài xanh trong trắng, Quả mướp đắng ngoài trắng trong vàng. Từ ngày anh gặp mặt nàng, Lòng càng ngao ngán, dạ càng ngẩn ngơ.

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
    • Thẻ:
      • mướp đắng
      • gạo
      • gánh nước
      • ngô đồng
    • Người đăng: Virus
    • 23 February,2013
  • Đôi ta gặp được nhau đây

    Đôi ta gặp được nhau đây Khác chi chim phượng gặp cây ngô đồng

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
    • Thẻ:
      • đẹp đôi
      • phượng hoàng
      • ngô đồng
    • Người đăng: Phan An
    • 23 January,2013
Chú thích
  1. Ngô đồng Một loại cây gỗ rất cao (có thể hơn 17 mét), thân lớn (khoảng nửa mét), vỏ màu lục xám hoặc nâu xám (khi già), rụng lá vào mùa thu. Gỗ ngô đồng rất nhẹ, màu trắng vàng, có vân, thường dùng làm nhạc cụ. Ngô đồng đóng vai trò quan trọng trong văn hóa Trung Hoa và các nước đồng văn (Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam), thường được đề cập trong thơ ca. Tương truyền chim phượng hoàng luôn chọn đậu trên cành ngô đồng.

    Ô hay buồn vương cây ngô đồng Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông (Tì bà - Bích Khê).

    Ngô đồng trong Đại Nội ở Huế.

    Ngô đồng trong Đại Nội ở Huế.

  2. Nguyệt Lão Đời nhà Đường, có một người tên là Vi Cố đi kén vợ, gặp một ông cụ ngồi dựa túi xem sách dưới bóng trăng. Anh ta hỏi, thì ông cụ bảo sách ấy chép tên những người lấy nhau và túi ấy đựng những sợi chỉ hồng (xích thằng) để buộc chân hai người phải lấy nhau, không sao gỡ ra được nữa. Anh ta hỏi phải lấy ai, thì ông cụ chỉ một đứa bé lên ba tuổi ở trong tay một người đàn bà chột mắt đem rau ra bán ở chợ mà bảo đó là vợ Vi Cố. Vi Cố giận, sai người đâm con bé ấy, nhưng nó chỉ bị thương. Mười bốn năm sau, quả nhiên Vi Cố lấy người con gái ấy. Chữ "nguyệt lão" chúng ta thường dịch nôm na là "trăng già." Hai chữ "Ông Tơ" và "Bà Nguyệt" cũng bởi tích ấy mà ra, dùng chỉ vị thần lo chuyện kết nhân duyên. Mối nhân duyên cũng do thế mà thường được gọi là "mối tơ." Xem thêm: Hình tượng Ông Tơ Bà Nguyệt trong văn hóa dân gian.

    Ông Tơ Nguyệt

    Ông Tơ Nguyệt

  3. Loan Theo một số điển tích thì phượng hoàng là tên chung của một loại linh vật: loan là con mái, phượng là con trống. Cũng có cách giải nghĩa khác về loan, mô tả loan là một loài chim giống với phượng hoàng. Trong văn thơ cổ, loan và phụng thường được dùng để chỉ đôi vợ chồng hoặc tình cảm vợ chồng (đèn loan, phòng loan...)

    Nào người phượng chạ loan chung, Nào người tiếc lục tham hồng là ai (Truyện Kiều)

  4. Phượng hoàng Một loài chim trong thần thoại Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng. Trước đây, con trống được gọi là Phượng (hay phụng) còn con mái được gọi là Hoàng, nhưng ngày nay thì sự phân biệt đực, cái đã gần như không còn, và phượng hoàng được xem là giống cái, trong khi rồng được xem là giống đực. Phượng hoàng là vua của các loài chim, tượng trưng cho sự thanh cao.

    Một hình vẽ chim phượng hoàng

    Một hình vẽ chim phượng hoàng

  5. Ngãi Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  6. Phòng loan Phòng của đôi vợ chồng, nhất là vợ chồng mới cưới. Cũng có thể hiểu là phòng của người phụ nữ. Xem thêm chú thích Loan.

    Người vào chung gối loan phòng Nàng ra tựa bóng đèn chong canh dài (Truyện Kiều)

  7. Nhạn Vốn nghĩa là con ngỗng trời. Theo Thiều Chửu: Chim nhạn, mùa thu lại, mùa xuân đi, cho nên gọi là hậu điểu 候鳥  chim mùa. Chim nhạn bay có thứ tự, nên anh em gọi là nhạn tự 雁序. Có khi viết là nhạn 鴈. Ta gọi là con chim mòng. Đại Nam quấc âm tự vị của Huình Tịnh Paulus Của cũng chép “Nhạn: Thứ chim giống con ngỗng.” Trong văn học cổ ta thường bắt gặp những cụm từ "nhạn kêu sương," "tin nhạn." Hiện nay từ này thường được dùng để chỉ chim én.
  8. Rồng Một loài linh vật trong văn hóa Trung Hoa và các nước chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa. Rồng được coi là đứng đầu tứ linh, biểu tượng cho sức mạnh phi thường. Dưới thời phong kiến, rồng còn là biểu tượng của vua chúa. Hình ảnh rồng được gặp ở hầu hết các công trình có ý nghĩa về tâm linh như đình chùa, miếu mạo. Dân tộc ta tự xem mình là con Rồng cháu Tiên, và hình ảnh rồng trong văn hóa Việt Nam cũng khác so với Trung Hoa.

    Rồng thời Lý

    Rồng thời Lý

  9. Thuyền quyên Gốc từ chữ thiền quyên. Theo từ điển Thiều Chửu: Thiền quyên 嬋娟  tả cái dáng xinh đẹp đáng yêu, cho nên mới gọi con gái là thiền quyên.

    Trai anh hùng, gái thuyền quyên Phỉ nguyền sánh phượng, đẹp duyên cưỡi rồng (Truyện Kiều)

  10. Trúc mai Trong văn chương, trúc và mai thường được dùng như hình ảnh đôi bạn tình chung thủy, hoặc nói về tình nghĩa vợ chồng.

    Một nhà sum họp trúc mai Càng sâu nghĩa bể càng dài tình sông (Truyện Kiều)

  11. Đàn tranh Một loại đàn truyền thống của Việt Nam. Đàn tranh có thân bằng gỗ, dây đàn bằng kim loại (xem hình dưới). Trước kia, đàn tranh có 16 dây, sau này được nhạc sĩ Nguyễn Vĩnh Bảo cải tiến thành đàn tranh 17 dây. Nghe nhạc sĩ Nguyễn Vĩnh Bảo chơi đàn tranh ở đây.

    Đàn tranh 17 dây.

    Đàn tranh 17 dây.

    Người ngồi chơi đàn tranh.

    Người ngồi chơi đàn tranh.

  12. Cầm Một nhạc cụ truyền thống của Trung Hoa, còn gọi là cổ cầm, có nguồn gốc từ rất xưa, ít nhất ba nghìn năm. Đàn cầm được chế tác từ gỗ ngô đồng, lấy tơ xe thành dây, ban đầu có năm dây, đến đầu đời nhà Chu (1046 TCN - 256 TCN) thêm hai dây thành bảy dây. Theo truyền thuyết, vua Phục Hi thời thượng cổ thấy chim phượng đậu trên cây ngô đồng, biết là gỗ quý, liền đốn cây đẽo thành đàn, dựa trên các nguyên lí vũ trụ mà thiết kế. Kĩ thuật chơi đàn cầm đặc biệt đa dạng, có khả năng biểu hiện nhiều sắc thái âm điệu phong phú.

    Trong văn hóa phương Đông, đàn cầm đứng đầu các loại nhạc cụ, tượng trưng cho đức hạnh của người quân tử. Chơi đàn cầm vừa được xem là một thú tiêu khiển tao nhã (cầm, kì, thi, họa), vừa được xem là phương tiện tu tâm dưỡng tính.

    Đàn cầm.

    Đàn cầm.

  13. Đương thì Đang ở thời kì tuổi trẻ, đầy sức sống (thường nói về con gái).
  14. Tú tài Trong thời kì phong kiến, tú tài là danh hiệu dành cho người thi hương đỗ dưới hàng cử nhân. Người đỗ tú tài thường được gọi là ông Tú, cậu Tú. Vợ họ thì được gọi là cô Tú hoặc bà Tú.
  15. Cai Từ gọi tắt của cai vệ, chức danh chỉ huy một tốp lính dưới thời thực dân Pháp.

    Lính lệ

    Lính lệ

  16. Cốm Thức ăn được làm từ lúa nếp làm chín bằng cách rang và sàng sảy cho hết vỏ trấu, rất thịnh hành trong ẩm thực đồng bằng Bắc Bộ, đặc biệt là tại Hà Nội. Ở miền Bắc, lúa nếp để làm cốm thường là nếp non, hạt lúa bấm ra sữa, tuy ở miền Trung và Nam Bộ cốm có thể dùng để chỉ thành phẩm sử dụng loại lúa nếp già tháng hơn rang nổ bung ra và sau đó được ngào với đường. Nổi tiếng nhất có lẽ là cốm làng Vòng, đặc sản của làng Vòng (thôn Hậu) cách trung tâm Hà Nội khoảng 5–6 km, nay là phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

    Cốm

    Cốm

  17. Hồng Loại cây cho trái, khi chín có màu vàng cam hoặc đỏ. Tùy theo giống hồng mà quả có thể giòn hoặc mềm, ngọt hoặc còn vị chát khi chín.

    Quả hồng

    Quả hồng

  18. Bánh tráng Miền Trung và miền Nam gọi là bánh tráng, miền Bắc gọi là bánh đa. Đây một dạng loại bánh làm từ bột gạo, tráng mỏng, phơi khô, khi ăn có thể nướng giòn hoặc ngâm sơ với nước cho mềm để cuốn các thức ăn khác. Ngoài ra, bánh tráng còn có thể được làm với các thành phần khác để tạo thành bánh tráng mè, bánh tráng đường, bánh tráng dừa... mỗi loại có hương vị khác nhau.

    Bánh tráng phơi sương Trảng Bàng

    Bánh tráng phơi sương Trảng Bàng

  19. Tôm he Một loại tôm ngon và quý, đặc sản của vùng biển Quảng Ninh. Từ tôm he có thể chế biến thành nhiều món ngon và bổ dưỡng như ruốc tôm he, tôm he nhồi, tôm he nhúng...

    Tôm he

    Tôm he

  20. Đồng cốt Người được cho là có khả năng đặc biệt, có thể cho thần linh, ma quỷ, hồn người đã chết mượn thể xác (xương cốt) của mình trong chốc lát, qua đó các linh hồn này có thể giao tiếp với người đang sống.

    Một bà đồng ngày xưa

    Một bà đồng ngày xưa

  21. Thiên Thai Một dãy núi gồm chín ngọn núi liền nhau (ngọn cao nhất cao 150 mét) tạo thành hình rồng lượn, nằm bên bờ sông Đuống, về phía tây bắc huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Trên núi có nhiều đền chùa, từ xưa đã là một thắng cảnh.

    Trên núi Thiên Thai Trong chùa Bút Tháp Giữa huyện Lang Tài Gửi về may áo cho ai? (Bên kia sông Đuống - Hoàng Cầm)

  22. Quang Vật dụng gồm có một khung đáy và các sợi dây quai thắt bằng sợi dây mây (hoặc vật liệu khác) tết lại với nhau, có 4 (hoặc 6) quai để mắc vào đầu đòn gánh khi gánh, và có thể treo trên xà nhà để đựng đồ đạc (thường là thức ăn). Người ta đặt đồ vật (thùng, chum, rổ, rá) vào trong quang, tra đòn gánh vào rồi gánh đi. Quang thường có một đôi để gánh cho cân bằng.

    Cái quang

    Cái quang

    Quang gánh

    Quang gánh

  23. Dưa gang Một loại dưa quả dài, vỏ xanh pha vàng cam (càng chín sắc vàng càng đậm), kích thước tương đối lớn.

    Dưa gang

    Dưa gang

  24. Mướp đắng Miền Trung và miền Nam gọi là khổ qua (từ Hán Việt khổ: đắng, qua: dưa) hoặc ổ qua, một loại dây leo thuộc họ bầu bí, vỏ sần sùi, vị đắng, dùng làm thức ăn hoặc làm thuốc.

    Mướp đắng

    Mướp đắng

Từ khóa » Ca Dao Về Ngô