Tỷ Lệ Các Khoản Phải Thu So Với Phải Trả. Tỷ Lệ Khoản Phải Thu Trên Tài ...

  1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >
Tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả. Tỷ lệ khoản phải thu trên tài sản ngắn hạn. Tỷ lệ khoản phải trả trên tài sản ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện hành Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán nhanh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.53 KB, 82 trang )

Tài liệu để phân tích tình hình thanh toán chủ yếu là BCĐKT là bảng thuyết minh bổ sung báo cáo.Để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:

1.5.3.1. Tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả.

Tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả = Tổng nợ phải thux 100 Tổng nợ phải trảTỷ lệ này càng lớn thì chứng tỏ đơn vị bị chiếm dụng vốn càng nhiều và ngợc lại.

1.5.3.2. Tỷ lệ khoản phải thu trên tài sản ngắn hạn.

Tỷ lệ khoản phải thu Tài sản ngắn hạn = Tổng các khoản phả thuTài sản ngắn hạn

1.5.3.3. Tỷ lệ khoản phải trả trên tài sản ngắn hạn.

Tỷ lệ khoản phải trả Tài sản ngắn hạn = Tổng các khoản phả trảTài sản ngắn hạn

1.5.3.6. Hệ số thanh toán hiện hành Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.

Hệ số đánh giá khả năng thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mức độ đảm bảocủa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằngcách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có tài sản ngắn hạn là trong kỳ có khả năng chuyển đổithành tiền.Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạnNợ ngắn hạn Nếu Hệ số thanh toán hiện hành1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanhtoán và tình hình tài chính là bình thờng hoặc khả quan. Nếu Hệ số thanh toán hiện hành1 chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năngthanh toán. Hệ số thanh toán hiện hành càng nhỏ bao nhiêu thì doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán bấy nhiêu. Khi Hệ số thanh toán hiện hành 0 thì doanhnghiệp bị phá sản, không còn khả năng thanh toán.

1.5.3.7. Hệ số khả năng thanh toán nhanh.

Đồ án tốt nghiệpTrang 23Tài sản ngắn hạn trớc khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong tài sản ngắn hạn hiện có thì vật t, hàng hoá cha thể chuyển đổi ngaythành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, hệ số khả năng thanh toán nhanh là thớc đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bản các loạivật t hàng hoá. Hệ số này phản ánh chặt chẽ hơn khả năng thanh toán hiện thời của Công ty.Hệ số khả năng thanh toán nhanh =Tài sản ngắn hạn Hàng hoá tồn kho Tổng nợ ngắn hạnThực tế cho thấy, hệ số thanh toán nhanh nếu lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tơng đối khả quan; còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì DN có thể gặp khó khăn trong việc thanhtoán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán.

1.5.3.8. Hệ số khả năng thanh toán tøc thêi.

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động quản lý tài chính ở công ty vận tải Biển Đông VinashinPhân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động quản lý tài chính ở công ty vận tải Biển Đông Vinashin
    • 82
    • 1,083
    • 15
Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(1.77 MB) - Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động quản lý tài chính ở công ty vận tải Biển Đông Vinashin-82 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Hệ Số Khoản Phải Thu Trên Khoản Phải Trả