Tỷ Suất Sinh Lợi Là Gì? Cách Tính Tỷ Suất Sinh Lợi Nhanh Chóng

Trong các vấn đề về tài chính, người ta thường đặc biệt quan tâm đến tỷ suất sinh lợi. Tỷ số này có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực. Tỷ suất sinh lợi càng lớn thì số tiền chúng ta nhận được sau dự án đầu tư sẽ càng cao. Vậy tỷ suất sinh lợi là gì? Cách tính như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về tỷ số này.

Nội dung

Toggle
  • Tỷ suất sinh lợi là gì?
  • Cách tính tỷ suất sinh lợi
  • Ví dụ về cách tính tỷ suất sinh lợi
    • Tỷ suất sinh lợi phải kèm với kỳ hạn và công thức tính tỷ suất sinh lợi.
  • Các ví dụ minh họa về tỷ suất sinh lợi
    • Ví dụ trong việc vay tiền
    • Trong đầu tư mua hoặc cho thuê nhà
    • Tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp cho khách hàng vay mua điện thoại
    • Tỷ suất sinh lợi trong đầu tư BHNT
    • Tỷ suất sinh lợi của việc đầu tư cổ phiếu

Tỷ suất sinh lợi là gì?

Tỷ suất sinh lợi là tỷ lệ lợi nhuận từ việc đầu tư vào một dự án, hay vấn đề gì đó. Chỉ số này cực kỳ quan trọng trong đầu tư. Vì nó dùng để theo dõi tình hình lợi nhuận từ việc đầu tư cuả bạn. Tỷ suất sinh lợi càng lớn thì tiền chúng ta nhận được sau đầu tư sẽ càng cao.

Tỷ suất sinh lợi là gì?
Tỷ suất sinh lợi là gì?

Tỷ suất sinh lợi tiếng Anh gọi là Rate, ký kiệu r. Chỉ số này có tầm quan trọng trong việc đầu tư sinh lời từ các dự án. Hoặc một nhà đầu tư mới trước khi đầu tư vào một việc gì đó họ thường xem xét hoặc tính toán về tỷ suất sinh lời để có thể ra quyết định có đầu tư hay không.

Cách tính tỷ suất sinh lợi

Tỷ suất sinh lợi được tính theo công thức sau:

FV = PV * (1+r)^n

Trong đó:

  • r: là tỷ suất sinh lợi.
  • n: là số kỳ.
  • PV: là giá trị hiện tại, hay còn gọi là số tiền đầu tư hiện tại (Present Value).
  • FV: là giá trị tương lai. Có nghĩa là số tiền chúng ta nhận được tại một thời điểm nào đó trong tương lai (Future Value).

Ví dụ về cách tính tỷ suất sinh lợi

Để giúp bạn hiểu rõ hơn về công thức tính trên. Dưới đây là một ví dụ minh họa cho cách tính. Với bảng kết quả Giá trị tương lai của 1 đồng theo tỷ suất sinh lợi và thời gian khác nhau.

cách tính tỷ suất sinh lời
cách tính tỷ suất sinh lời

Theo bảng kết quả trên, ta xét thời gian đầu tư 20 năm. Ở các mức lãi suất khác nhau thì sau đầu tư sẽ thu được số tiền như sau:

  • Lãi suất 0%/năm: 1 đồng vẫn là 1 đồng
  • Lãi suất 5%/năm: 1 đồng thành là 2.65 đồng
  • Lãi suất 10%/năm: 1 đồng thành là 6.73 đồng
  • Lãi suất 15%năm: 1 đồng thành là 8.14 đồng
  • Lãi suất 20%/năm: 1 đồng thành là 38.34 đồng
  • Lãi suất 25%/năm: 1 đồng thành 25%/năm là 86.74 đồng
  • Lãi suất 30%/năm: 1 đồng thành là 190.05 đồng.

Ví dụ mỗi tháng, chúng ta tiết kiệm 1 triệu, cuối năm có 12 triệu và đầu tư với tỷ suất lợi nhuận 12%/năm. Nếu tính như vậy thì sau 20 năm chúng ta sẽ có: 1,413,7200,000 đồng (Hơn Một tỷ bốn trăm triệu). Và sau 30 năm chúng ta sẽ có: 6,011,000,000 đồng (Hơn Sáu tỷ).

Tỷ suất sinh lợi phải kèm với kỳ hạn và công thức tính tỷ suất sinh lợi.

Chẳng hạn, Anh A mua 1 cái nhà 5 tỷ, bán được 7 tỷ. Anh A nói tôi đạt được tỷ suất sinh lợi = (7-5)/5 = 40%. Tuy nhiên, kết luận như vậy là chưa đủ và chưa chính xác. Bởi khi nói đến tỷ suất lợi nhuận chúng ta phải nói kèm với kỳ hạn n của chúng. Nên phải chỉ rõ tỷ suất sinh lợi 40% này với thời gian cụ thể là bao nhiêu.

Vậy nếu như anh A mua cái nhà 5 tỷ và bán nó lại 7 tỷ trong thời gian 1 năm thì tỷ suất lợi nhuận là 40%/năm. Nhưng nếu anh A mua cái 5 tỷ và bán nó lại với 7 tỷ trong thời gian 4 năm, thì khi đó tỷ suất sinh lời là 40% trong 4 năm đầu tư. Và để có thể tính tỷ suất sinh lời năm ta không thể lấy 20% chia cho 4. Mà ta phải áp dụng công thức tài chính dưới đây:

r = (FV/PV)^(1/n) – 1

Áp dụng theo ví dụ như trên thì ta có kết quả tỷ suất lợi nhuận r bằng = (7/5)^(1/4)-1= 8.78%/năm.

Công thức trên khá là phức tạp đối với các bạn không chuyên về lĩnh vực tài chính. Và nó còn có thể phức tạp hơn nữa.

Bởi vì trong hầu hết các trường hợp đầu tư, sẽ có nhiều dòng tiền vào và ra, chứ không chỉ 1 dòng tiền vào như ban đầu.

Hơn nữa 1 dòng tiền ra như ví dụ bên trên. Khi đó chúng ta phải dùng đến công thức IRR khá là phức tạp về mặt toán học.

Tuy nhiên, một điều may mắn là phần mềm Excel đã đơn giản hóa việc tính toán công thức IRR này.

Các ví dụ minh họa về tỷ suất sinh lợi

Trong các ví dụ minh họa dưới đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn bạn tính tỷ suất sinh lợi của tất cả các dòng tiền trong các tình huống đầu tư. Thực hiện bằng công thức IRR trên Excel một cách hết sức đơn giản.

Ví dụ trong việc vay tiền

Ví dụ như chị Y cho anh X vay 100 triệu. Mỗi tháng anh X phải trả 10 triệu. và chị Y nói muốn anh X trả 120 triệu cho số vay 100 triệu. Tiền lời là 20 triệu trên 100 tiền số tiền đã vay. Có nghĩa là lãi suất 20%/năm. Nhưng anh X phải trả trước một phần gốc và lãi nên chắc chắn lãi suất phải lớn hơn 20%. Ta lập bảng Excel cụ thể như sau:

  • Cột A là cột thể hiện các tháng.
  • Cột B là dòng tiền chi ra.
  • Cột C là dòng tiền thu vào.
  • Cột D là dòng tiền tổng = Tiền vào – tiền ra.

Lúc này sẽ tiến hành chuyển đổi từ TSSL tháng qua TSSL năm bằng công thức sau:

Tỷ suất sinh lợi năm = (1+ tỷ suất sinh lợi tháng)^12-1 = (1+2.92%)^12-1 = 41.30%/năm.

Như vậy lãi suất của dòng tiền này không phải là 20% mà là 41.30%/năm.

Trong đầu tư mua hoặc cho thuê nhà

Ví dụ, cuối năm 2010, anh B mua nhà 4 tỷ đồng và đem cho thuê mỗi năm thu được 240 triệu đồng. Cho thuê đến hết năm thứ 2013, anh B đầu tư nâng cấp nội thất 500 triệu đồng. Sau đó lại đem cho thuê và thu về mỗi năm được 300 triệu đồng. Đến cuối năm 2017, B không cho thuê nữa, và bán nhà được 7 tỷ đồng. Ví dụ tỷ suất sinh lời khi mua hoặc cho thuê nhà Vậy cách tính tỷ suất sinh lời năm của phi vụ đầu tư của anh B này như sau: Trong đó:

  • Cột A là cột thể hiện các năm.
  • Cột B là dòng tiền chi ra. Cột C là dòng tiền ta thu vào.
  • Cột C là dòng tiền ta thu vào.
  • Cột D là dòng tiền tổng = Tiền vào – tiền ra.

Khi đó chúng ta áp dụng công thức Excel IRR sẽ tính ra tỷ suất sinh lợi của dòng tiền này theo năm. Theo đó, vào ô Excel, đánh dấu =IRR(D2:D9) và Enter sẽ ra kết quả là 0,1216. Đổi số thập phân qua số %, sẽ là 12,16%. Vậy chúng ta có thể đi đến kết luận tỷ suất lợi nhuận của phi vụ đầu tư trên là 12,16%/năm.

Tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp cho khách hàng vay mua điện thoại

Ở một ví dụ khác. Theo Chương trình cho vay trả góp trên website Thế Giới Di Động ngày 6/2/2020. Dòng điện thoại iPhone 11 PRO MAX 64GB có giá 33.990.000 VNĐ. Khách hàng mua trả góp và trả trước 50% là 16.995.000 VNĐ. Số còn lại khách hàng vay của công ty vay tiêu dùng Home Credit hay FE Credit, và trả góp mỗi tháng, trong vòng 12 tháng.

Đối với đơn vị Home Credit, khách hàng thực hiện trả góp 1.856.000 VNĐ/tháng. Còn đối với FE Credit, khách hàng trả 1.795.000 VNĐ/tháng. Khi đó chúng ta tính tỷ suất sinh lợi của Home Credit và FE Credit theo công thức IRR như sau:

  • Tỷ suất sinh lời tháng của HOME CREDIT = 4,43%/tháng. Còn tỷ suất sinh lời năm của HOME CREDIT = (1+4.43%)^12-1 = 68,17%/năm
  • Tỷ suất sinh lời tháng của FE CREDIT = 3.85%/tháng. Và tỷ suất sinh lời năm của FE CREDIT = (1+3.85%)^12-1 = 57,42%/năm.

Tỷ suất sinh lời này có thể nói là rất cao so với các lĩnh vực đầu tư khác. Dĩ nhiên, bởi vì rủi ro của ngành cho vay tiêu dùng này cũng khá cao. Các công ty tài chính này phải có biện pháp để thu hồi thu hồi nợ. Nếu như khoản nợ được thu hồi thành công thì họ sẽ có được một mức lợi nhuận rất cao.

Tỷ suất sinh lợi trong đầu tư BHNT

Ví dụ, Chị F mua một sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ (BHNT) với mệnh giá 400 triệu đồng. Và chị đóng phí hàng năm 17.650.000 VNĐ. Phí này đã bao gồm sản phẩm phụ là tử vong do tai nạn.

Sau 3 năm đóng phí, chẳng may chị F bị tai nạn tử vong. Lúc đó, gia đình chị (người mua bảo hiểm) sẽ được nhận 400 triệu đồng quyền lợi chính của hợp đồng, 400 triệu đồng tử vong do tài nạn, và bảo tức tích lũy (hoặc giá trị tăng trưởng) 12.450.000 đồng, tổng cộng là 812.450.000 đồng.

Tỷ suất sinh lợi trong trường hợp của chị F được tính như sau: Tỷ suất lợi nhuận trong đầu tư bảo hiểm Vậy tỷ suất sinh lợi = 522,91%. Đây là mức cực kỳ cao so với tất cả các hình thức đầu tư khác. Vì thế, BHNT được xem là 1 công cụ bảo vệ tài chính khi có xảy ra rủi ro.

Tỷ suất sinh lợi của việc đầu tư cổ phiếu

Cuối năm 2012, Anh G đầu tư vào cổ phiếu ZZZ. Anh G mua 10.000 CP với mệnh giá 25.000 VNĐ/cp. Vậy tổng giá trị đầu tư = 10.000 *25.000 = 250.000.000 VNĐ. Và mỗi cuối năm sau đó công ty tiến hành chia cổ tức tiền mặt như sau:

  • Cuối năm 2013 là 22%. Mỗi CP nhận 2.200 VNĐ, Anh G nhận được = 10.000*2.200 = 22.000.000 VNĐ
  • Cuối năm 2014 là 28%. Mỗi CP nhận 2.800 VNĐ, Anh G nhận được = 10.000*2.800 = 28.000.000 VNĐ.
  • Cuối năm 2015, với tỷ lệ 30%. Anh được nhận thêm = 10.000*30%= 3.000 CP. Tổng số CP ZZZ của anh G lúc này là 13.000 CP.
  • Cuối năm 2016 là 30%. Mỗi CP nhận 3.000 VNĐ. Anh G nhận được 13.000*3.000 = 39.000.000 VNĐ.
  • Cuối năm 2017, với tỷ lệ 40%. Anh G được nhận thêm = 13.000*40% = 5.200 CP. Tổng số cổ phần ZZZ của anh G lúc này là 18.200 CP.
  • Cuối năm 2018 là 40%. Mỗi cố phiếu nhận 4.000 VNĐ. Anh nhận được 18.200*4.000 = 72.800.000 VNĐ.

Lúc đó, cổ phiếu tăng lên mức 37.000 VNĐ/cp. Anh G bán hết 18.200 CP này và nhận được = 18.200*37.000 = 673.400.000 VNĐ. Tỷ suất lợi nhuận trong đầu tư cổ phiếu Từ đó ta tính được tỷ suất lợi nhuận của phi vụ đầu tư này là 24,85%/năm.

Trên đây là tổng hợp những thông tin về Tỷ suất sinh lợi là gì, cũng như về cách tính chỉ số này. Hy vọng bài viết đã mang đến cho bạn những thông tin cần thiết và hữu ích. Chúc bạn luôn vui khỏe và thành công!

Xem thêm:

  • Lãi suất chiết khấu là gì?
  • Biên lợi nhuận gộp là gì?
5/5 - (2 bình chọn)

Bài viết liên quan

  • 8 số 0 là bao nhiêu tiền? Quy đổi tiền theo số 0
  • Bạc 40 là gì? Một số hình thức cho vay bạc hiện nay
  • Cho vay bạc là gì? Có những hình thức vay bạc nào?
  • Bạc 20 là gì? Điều cần biết khi vay bạc 20
  • Bạc 10 là gì? Cách tính và những điều mà bạn cần biết
  • Bạc 30 là gì? Cách tính tiền lãi bạc 30 đơn giản mà bạn cần biết

Từ khóa » Tính Tỷ Suất Sinh Lợi Thị Trường