U Não – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Tham khảo
  • 2 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
U não
Tên khácHạch nội sọ, ung thư não
Di căn vào não ở bên phải bán cầu não do ung thư phổi khi chụp cộng hưởng từ.
Khoa/NgànhPhẫu thuật thần kinh, ung thư học
Triệu chứngTùy thuộc vào phần não bị ảnh hưởng, đau đầu, động kinh, vấn đề về thị giác, nôn mửa, thay đổi nhận thức[1][2]
Loạilành tính, ác tính[2]
Nguyên nhânKhông rõ[2]
Yếu tố nguy cơBệnh u xơ thần kinh, tiếp xúc với vinyl chloride, virus Epstein-Barr, bức xạ ion hóa[1][2][3]
Phương pháp chẩn đoánChụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, sinh thiết mô[1][2]
Điều trịNgoại khoa, trị liệu bức xạ, hóa trị liệu[1]
ThuốcThuốc chống co giật, Dexamethasone, Furosemide[1]
Tiên lượngTỷ lệ sống 5 năm trung bình 35% (Mỹ)[4]
Dịch tễ1,2 triệu ca ung thư hệ thần kinh (2015)[5]
Tử vong229,000 (2015)[6]

U não hay còn gọi là ung thư não xuất hiện khi có tế bào bất thường hình thành bên trong não.[2] Có hai loại u não: khối u ác tính hoặc u ung thư và u lành tính.[2] Các khối u ung thư có thể được chia thành các khối u nguyên phát bắt đầu trong não, và các khối u hậu phát mà lan rộng tới não từ một nơi khác, được gọi là khối u di căn não[1]. Tất cả các loại khối u não có thể tạo ra các triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào phần nào của não bị ảnh hưởng.[2] Các triệu chứng này bao gồm đau đầu, động kinh, vấn đề với thị giác, nôn mửa, và các thay đổi về nhận thức[1][2][7]. Đau đầu thường tệ hơn vào buổi sáng và chấm dứt khi nôn mửa.[2] Các vấn đề cụ thể hơn có thể bao gồm khó khăn khi đi bộ, khả năng nói và cảm giác.[1][3] Khi bệnh tiến triển nặng người bệnh có thể bị bất tỉnh.[3]

Nguyên nhân gây ra u não hiện vẫn chưa rõ ràng.[2] Các yếu tố nguy cơ không phổ biến bao gồm bệnh di truyền thần kinh, tiếp xúc với vinyl chloride, virus Epstein-Barr, và bức xạ ion hóa.[1][2][3] Bằng chứng nguy cơ từ việc sử dụng điện thoại di động hiện vẫn chưa được khẳng định.[3] Các loại phổ biến nhất của u não chính ở người lớn là u màng não (thường lành tính), và u sao bào, như u nguyên bào thần kinh đệm[1]. Ở trẻ em, loại phổ biến nhất là u nguyên bào tủy.[3] Chẩn đoán thông thường dùng việc khám bệnh kết hợp với chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ[2]. Điều này sau đó thường được xác nhận bằng một xét nghiệm sinh thiết.[1] Dựa trên những phát hiện y học, u não được chia thành các mức độ nghiêm trọng khác nhau.[1]

Điều trị có thể bao gồm kết hợp giữa phẫu thuật, xạ trị, và hóa trị liệu.[1] Thuốc chống co giật có thể cần đến nếu xảy ra động kinh.[1] Dexamethasone và furosemide có thể được sử dụng để giảm sưng xung quanh khối u.[1] Một số khối u phát triển dần dần, chỉ cần giám sát và có thể không cần phải can thiệp thêm nữa.[1] Các phương pháp điều trị sử dụng hệ miễn dịch đang được nghiên cứu.[2] Kết quả dao động đáng kể tùy thuộc vào loại khối u và mức độ lan rộng của nó khi chẩn đoán.[3] U nguyên bào thần kinh đệm thường có kết quả xấu, trong khi u màng não (meningiomas) thường có kết quả tốt.[3] Tỷ lệ sống 5 năm trung bình cho ung thư não ở Mỹ là 33%.[4]

U não thứ phát hoặc di căn thường gặp hơn u não nguyên phát, với khoảng một nửa di căn đến từ ung thư phổi.[2] U não nguyên phát xảy ra với khoảng 250.000 người mỗi năm trên toàn cầu, chiếm ít hơn 2% số ca ung thư[3]. Ở trẻ em dưới 15 tuổi, u não chỉ đứng thứ hai sau bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính trong danh sách dạng ung thư phổ biến nhất.[8] Ở Úc chi phí kinh tế trung bình của một trường hợp ung thư não là 1,9 triệu đô la, nhiều tiền nhất trong chi phí cho các loại ung thư.[9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p "Adult Brain Tumors Treatment". NCI. ngày 28 tháng 2 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o "General Information About Adult Brain Tumors". NCI. ngày 14 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014.
  3. ^ a b c d e f g h i "Chapter 5.16". World Cancer Report 2014. World Health Organization. 2014. ISBN 9283204298. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2016.
  4. ^ a b "SEER Stat Fact Sheets: Brain and Other Nervous System Cance". NCI. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2014.
  5. ^ GBD 2015 Disease and Injury Incidence and Prevalence, Collaborators. (ngày 8 tháng 10 năm 2016). "Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 310 diseases and injuries, 1990-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015". Lancet. Quyển 388 số 10053. tr. 1545–1602. doi:10.1016/S0140-6736(16)31678-6. PMC 5055577. PMID 27733282. {{Chú thích tạp chí}}: |first1= có tên chung (trợ giúp)Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ GBD 2015 Mortality and Causes of Death, Collaborators. (ngày 8 tháng 10 năm 2016). "Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980–2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015". Lancet. Quyển 388 số 10053. tr. 1459–1544. doi:10.1016/S0140-6736(16)31012-1. PMID 27733281. {{Chú thích tạp chí}}: |first1= có tên chung (trợ giúp)Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ Longo, Dan L (2012). "369 Seizures and Epilepsy". Harrison's principles of internal medicine (ấn bản thứ 18). McGraw-Hill. tr. 3258. ISBN 978-0-07-174887-2.
  8. ^ World Cancer Report 2014. World Health Organization. 2014. tr. Chapter 1.3. ISBN 9283204298.
  9. ^ "Brain Tumour Facts 2011" (PDF). Brain Tumour Alliance Australia. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Phân loạiD
  • ICD-10: C71, D33,
  • ICD-9-CM: 191, 225.0
  • Medical Subject Headings: D001932
  • Diseases Database: 30781
Liên kết ngoài
  • MedlinePlus: 007222
  • EMedicine: emerg/334
  • NCI: U não
  • Tư liệu liên quan tới Brain neoplasms tại Wikimedia Commons
  • Brain and CNS cancers trên DMOZ
  • Brain tumour information from Cancer Research UK
  • Neuro-Oncology: Lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2012 tại Wayback Machine Cancer Management Guidelines
  • MedPix Teaching File MR Scans of Primary Brain Lymphoma, etc.
Stub icon

Bài viết liên quan đến y học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U_não&oldid=74506950” Thể loại:
  • Sơ khai y học
  • U não
Thể loại ẩn:
  • Lỗi CS1: tên chung
  • Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả
  • Bài viết chứa liên kết DMOZ
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • Tất cả bài viết sơ khai
  • RTT
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục U não 69 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Khối U Trong Não Tiếng Anh Là Gì