Ứng Dụng Của Lực Lorentz - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Giáo án - Bài giảng >>
- Vật lý
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.54 KB, 19 trang )
Đinh Trung NguyênLực LorentzLỰC LORENTZNhư ta đã biết, từ trường tác dụng lực lên dòng điện đặt trong nó – Lực từ (lựcAmpere). Dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các điện tích tự do bên trongnó. Vậy các điện tích tự do có chịu tác dụng của từ trường không và nếu có thì các lựcnày có đặc điểm như thế nào? />Thực nghiệm chứng minh, các hạt điện tích chuyển động có chịu tác dụng của lực từ.Điển hình là khi ta đưa nam châm đến gần dòng catot, (dòng này chỉ bao gồm các hạtđiện tử chuyển động trong khí áp suất thấp), ta thấy dòng catot bị lệch đi, chứng tỏcác điện tử chịu lực tác dụng của từ trường.Thí nghiệm dòng catot chịu tác dụng của từ trường: TN1, TN2, TN3, TN4. /> /> /> />Tuy nhiên, qua thí nghiệm đó chúng tamới chỉ thấy được các điện tích chịu lựctác dụng, chứ không thể xét được các lựctác dụng lên điện tích như thế nào. Để rõràng hơn, người ta xét thí nghiệm vòngdây Hem-hôn (Helmholtz).Vòng dây Helholtz là thiết bị gồm 2vòng dây đặt cách nhau 1 khoảng bằngbán kính vòng dây. Trong khoảng đó,chúng ta đặt một bóng đèn áp suất thấp(bơm khí trơ: Ar, Kr, …, có thể xoayđược) với đèn sợi đốt (dây tóc phủ BaOnhằm phát xạ nhiều electron hơn).1Đinh Trung NguyênLực LorentzKhi cấp điện vào đèn sợi đốt, dây tóc đèn nóng sát sẽ phát ra các electron (phát xạnhiệt), trong quả cầu sẽ có tia sáng – tia catot. Khi chỉ có dòng điện vào đèn sợi đốt thìtia sáng sẽ có dạng đường thẳng, khi ta cấp điện cho cuộn dây Helholtz thì trong dâysẽ sinh ra từ trường, , khoảng không gian hình trụ nằm tại tâm đối xứng có kíchthước khoảng 1/5 đường kính vòng tròn có từ trường khá đều, khi đó tia sáng sẽ códạng 1 vòng tròn sáng khi xoay bóng đèn thì tia catot sẽ có dạng 1 vòng xoắn ốc.Thí nghiệm Helholtz />Hình dạng tia sáng cho ta biết quỹ đạo của các electron trong từ trường, electronkhông chuyển động thẳng mà chuyển động tròn chứng tỏ electron chịu lực tác dụngcủa từ trường. Ngoài ra, không chỉ có electronmà bất kì hạt mang điện nào chuyển động trongtừ trường cũng chịu lực tác dụng của từ trường.Lực mà từ trường tác dụng lên các hạt mangđiện chuyển động trong nó được nhà bác họcLorentz xác định được giá trị độ lớn nên cònđược gọi là lực Lorentz.Vậy, hạt mang điện chuyển động trong từtrường chịu tác dụng của lực gọi là lựcLorentz, được xác định bởi công thức:Trong đó:q : là điện tích của hạt.: là véc-tơ vận tốc của hạt.: là véc-tơ cảm ứng từ2Đinh Trung NguyênLực LorentzTa có nhận xét :Các hạt điện tích chuyển động tạo thành dòng (dòng điện), như vậy lực từ - lựcAmpere tác dụng lên dòng điện là tổng hợp các lực Lorentz tác dụng lên các electronchuyển động.Do đó, phương và chiều của lực Lorenz được xác định theo quy tắc bàn tay trái nhưxác định lực từ.3Đinh Trung NguyênLực LorentzLực Lorentz được xác định bằng thực nghiệm có đặc điểm :-Độ lớn của lực Lorentz :Với α là góc hợp bởi và-Phương : vuông góc với mặt phẳng chứa véc-tơ vận tốc của hạt mang điệnvà véc-tơ cảm ứng từ tại điểm khảo sát.Chiều : được xác định theo quy tắc bàn tay trái : Đặt bàn tay trái duỗithẳng để cho các đường cảm ứng từ xuyên vào lòng bàn tay, chiều từ cổtay đến ngón tay chỉ chiều chuyển động thì chiều ngón tay cái choãi ra900 chỉ chiều lực Lorentz nếu hạt mang điện dương (q>0) và chỉ chiềungược lại nếu hạt mang điện âm .Ở đây ta lưu ý:-Trong kim loại, dòng điện là dòng dịch chuyển của các electron tự do, màchiều dòng điện được quy ước là chiều dịch chuyển của các điện tíchdương. Do đó, chiều dòng điện sẽ ngược lại với chiều chuyển động của cácelectron.Trong trường hợp quy tắc này trùng với quy tắc xác định lực từ tác dụng lên đoạndây dẫn mang dòng điện. Và thực chất quy tắc này cũng có thể hiểu là quy tắc bàn taytrái với chú ý chiều dòng điện theo quy ước là chiều chuyển động của các điện tíchdương.Ngoài ra, ta có thể đi xây dựng biểu thức lực Lorentz dựa vào công thức lực Ampere.Xét lực tác dụng lên một đoạn dây dẫn thẳng dài , có cường độ dòng điện I chạy qua.Theo công thức Am-pe, lực này có biểu thức Trong đó với là vec tơ mật độ dòngđiện, S là tiết diện vật dẫn, là mật độ hạt mang điện tự do trong vật dẫn, là vận tốccủa chuyển động của các hạt mang điện tích dương (nếu hạt mang điện tích âm thìhướng ngược lại – trong kim loại), q là điện tích của hạt.4Đinh Trung NguyênLực LorentzLực tác dụng viết lại , với là thể tích đoạn dây dẫn. Mặt khác, là số hạt mang điện tựdòng điện trong đoạn dây dẫn đó. Vì đoạn dây dẫn ta xét rất nhỏ, đồng chất nên cáchạt mang điện trong đoạn dây dẫn là hoàn toàn tương đương nhau. Từ đó, lực từ tácdụng lên một hạt mang điện có điện tích q chuyển động với trong từ trường có cảmứng từ là :Như vậy công thức lực Lorentz có thể xây dựng từ công thức lực từ tác dụng lên đoạndây dẫn có dòng điện chạy qua đứng yên trong từ trường, khi đó là vận tốc trung bìnhcủa chuyển động định hướng của điện tích. Tuy nhiên, biểu thức mà tác dụng thuđược của lực Lo-ren-xơ đúng cho mọi điện tích chuyển động và là vận tốc riêng củachuyển động đó.Lưu ý rằng, trên đây chỉ là mô hình để từ công thức Am-pe dẫn đến công thức lựcLorentz, còn lực Lorentz áp dụng được với từng điện tích riêng lẻ chuyển động trongtừ trường. Ngay cả khi trong vật dẫn không có dòng điện thì những hạt mang điệntrong vật dẫn chuyển động nhiệt hỗn loạn vẫn có lực Lorentz tác dụng lên chúng. Thếnhưng do chuyển động nhiệt không ưu tiên theo hướng nào nên lực tác dụng lên từngđiện tích riêng biệt cũng không có phương ưu tiên. Kết quả là lực tác dụng tổng hợplên vật dẫn cũng bằng không.Khi các điện tích chuyển động hỗn loạn, tuy không có dòng điện nhưng vẫn có lựcLorentz tác dụng lên từng điện tích đặt trong từ trường.Mô phỏng lực Lorentz />QUỸ ĐẠO CỦA HẠT CHUYỂN ĐỘNG TRONG TỪ TRƯỜNG.Video /> />Xét một hạt khối lượng m mang điện tích , có vận tốc ban đầu là đi vào khoảng khônggian có từ trường đều với cảm ứng từ ; bỏ qua tác dụng của trọng lực (vì khối lượngcủa hạt m rất nhỏ). Theo định luật II Niutơn và công thức định luật lực Lorentz,phương trình chuyển động của hạt có dạng:.Lực Lorentz luôn luôn vuông góc với vectơ vận tốc nên công của lực Lorentz luônbằng không ( = 0). Theo định lý động năng thì động năng của hạt không đổi, do đó độlớn của vận tốc không đổi trong quá trình hạt chuyển động. Như vậy có thể thấy hạtmang điện chuyển động trong từ trường đều thì chỉ bị thay đổi hướng của vận tốc mà5Đinh Trung NguyênLực Lorentzkhông tăng tốc hạt. Điều này khác với điện tích chuyển động trong điện trường đều thìcó thể tăng tốc.a. Trường hợp vận tốc vuông góc vớiLực Lorentz có phương chiều như hình vẽ và có độ lớn . Vìlực Lorentz vuông góc với phương chuyển động nên nó đóngvai trò lực hướng tâm. Dưới tác dụng của lực đó hạt chuyểnđộng tròn đều theo một đường tròn bán kính rTừ đó, bán kính r của quỹ đạo chuyển động của hạtBiểu thức trên cho thấy bán kính quỹ đạo phụthuộc vào vận tốc của hạt mang điện, vào độ lớncảm ứng từ B và tỉ số (gọi là điện tích riêng củahạt).Chu kì T của chuyển động của hạtTốc độ góc của hạtTốc độ góc ω được gọi tần số xiclôtrôn.Chu kì T và tần số xiclôtrôn ω của hạt chỉ phụ thuộc vào điện tích riêng và cảm ứngtừ , mà không phụ thuộc vào vận tốc .Hạt mang điện chuyển động trong từ trường đều có vận tốc vuông góc với sẽ chuyểnđộng tròn đều.b. Trường hợp vận tốc ban đầu hợp với cảm ứng từ một góc α bất kì /> />6lĐinh Trung Nguyênvvn B vt F--Lực LorentzCó thể xemchuyển độngcủa hạt gồmhai thành phần:Chuyển động tròn đều trong mặt phẳng vuông góc với , với vận tốc dài bằng , bánkính quỹ đạo , chu kì T và tần số góc ω xác định bằng các công thức ở trên trong đóthay bởi(xem clip />Chuyển động thẳng đều với vận tốc dọc theo phươngVì vậy, quỹ đạo của hạt là một đường xoắn ốc hình trụ, có trục trùng với phương củavectơ cảm ứng từ . Bước của đường xoắn ốc là7Đinh Trung NguyênLực LorentzCực quang(clip />Cực quang xuất hiện là docác hạt mang điện (electron;proton) trong luồng vật chất từMặt Trời phóng tới các hành tinhxung quanh. Khi các hạt này tiếpxúc với từ trường của các hànhtinh (Mặt đất...) thì chúng bị đổihướng do tác dụng của lựcLorentz. Lực này làm cho các hạtchuyển động theo quỹ đạo xoắn ốcdọc theo các đường cảm ứng từcủa hành tinh (Trái đất). Tại hai từcực các đường cảm ứng từ hội tụlại và làm cho các hạt mang điệntheo đó đi sâu vào khí quyển củahành tinh tạo thành vành đai(belts) bức xạ Van Allen trên tầngcao khí quyển của trái đất. Khi đisâu vào khí quyển các hạt mangđiện va chạm với các phân tử, nguyên tử trong khí quyển hành tinh và kích thích cácphân tử này phát sáng. Do thành phần khí quyển hành tinh chứa nhiều khí khác nhau,khi bị kích thích mỗi loại khí phát ra ánh sáng có bước sóng khác nhau, tức là nhiềumàu sắc khác nhau do đó tạo ra nhiều dải sáng với nhiều màu sắc trên bầu trời ở haicực. (Nguyên tử oxi phát ra anh sáng xanh lục,nguyên tử nitơ phát ra anh sáng mầu hồng). />Môphỏngvàgiảithích: />Van-Alen8Đinh Trung NguyênLực Lorentz />9Đinh Trung NguyênLực LorentzĐiều khiển đèn hình CRTĐèn hình CRT là một bộ phậndùng để hiển thị hình ảnh trênTV, máy vi tính, dao động kí.Một chùm tia điện tử mảnhđược phóng ra từ cathode nungnóng, tia điện tử này được giatốc bởi điện trường của anodethứ nhất (slits). Nếu không đượclàm lệch trong điện trường và từtrường thì các electron baythẳng và đập vào một vị trí trên màn huỳnh quang, do đó chỉ có một chấm sáng trênmàn. Để hiển thị được hình ảnh; chùm tia điện tử cần được điều khiển quét khắp mànhuỳnh quang. Cơ cấu thực hiện nhiệm vụ này là các cuộn dây và các cặp bản tụ điện.Chùm tia điện tử bị lệch trong từ trường cuộn dây do lực Lorentz và lệch trong điệntrường của tụ điện do lực điện. Việc làm lệch chùm tia điện tử được điều khiển nhờ tínhiệu đưa vào các cặp bản tụ và cuộn dây. Tín hiệu điều khiển sự lệch chùm tia theo cảphương dọc và ngang. Vì điện tử có khối lương rất bé nên quán tính nhỏ, do đó sựthay đổi hướng vận tốc thực hiện dễ dàng. Chùm tia điện tử quét rất nhanh tạo ra sựphát sáng các điểm trên màn hình. Tập hợp các điểm sáng khác nhau trên màn hìnhtạo thành hình ảnh hiển thị.Clip: /> /> đưa nam châm lại gần màn hình CRT và quan sát hiện tượng10Đinh Trung NguyênLực Lorentz />tomtext1 /> />Máy gia tốcMáy gia tốc hạt là dụng cụ tạo ra các chùm ion hay electron năng lượng tính sử dụng cho nhiều mục đích khácnhau, là một kính hiển vi cực kì chính xác. Như đã biết, các vật có kích thước dưới kích thước của một tế bàosống được nghiên cứu bằng kính hiển vi quang học và các vật có kích thước dưới kích thước nguyên tử đượcnghiên cứu bằng kính hiển vi điện tử. Các chi tiết vật thể có thể nhìn thấy (phân giải) được cho bởi bước sóngcủa ánh sáng rọi vào. Để thâm nhập phần bên trong của nguyên tử và hạt nhân, người ta cần phải sử dụng cácbức xạ có bước sóng nhỏ hơn nhiều so với kích thước nguyên tử. Các nucleon (proton và neutron) bên trong hạtnhân nguyên tử có kích thước chừng 10-15 m và cách nhau những khoảng cách vào cùng bậc độ lớn đó. Cácelectron quay xung quanh hạt nhân nguyên tử cũng như các quark bên trong nucleon có kích thước, nếu có, nhỏhơn 10-18 m; chúng có vẻ giống nhưchất điểm.Ngoài việc cần thiết cho kính hiển vi hạnguyên tử cực kì chính xác, các hạt phátra từ máy gia tốc hạt va chạm với cáchạt bia có thể dẫn tới sự hình thành củanhững hạt mới, chúng thu lấy khốilượng của chúng từ năng lượng vachạm theo công thức E = mc2. Như vậy,bằng sự chuyển hóa sang khối lượngcủa động năng dư thừa trong một vachạm mà các hạt, phản hạt và nhữnghạt kì lạ có thể được tạo ra.Các máy gia tốc hạt không chỉ là côngcụ dùng cho khảo sát thế giới hạnguyên tử, mà còn được sử dụng trongnhiều ứng dụng khác như phân tích vàbiến tính vật liệu và quang phổ học,nhất là trong khoa học môi trường. Cácmáy gia tốc còn tạo ra các nguyên tốphóng xạ dùng làm chất đánh dấu trongy khoa, sinh học và khoa học vật liệu. Có tầm quan trọng đang tăng lên trong khoa học vật liệu là các máy giatốc ion và electron tạo ra số lượng phong phú neutron và photon trong một ngưỡng năng lượng rộng. Các chùmphoton hoàn toàn xác định chẳng hạn đang được tăng cường sử dụng cho kĩ thuật in khắc để chế tạo các chitiết rất nhỏ cần thiết trong điện tử học.11Đinh Trung NguyênLực LorentzChi tiết hơn về các máy gia tốc hạt có thể tìm được trong một cuốn sách xuất bản gần đây, Giới thiệu các máygia tốc hạt, của Edmund Wilson và do Nhà xuấn bản Đại học Oxford ấn hành năm 2001.Trong các máy gia tốc hạt đầu tiên, các hạt được gia tốc bằng một hiệu điện thế cao đặt vào khe giữa cathodevà anode (các điện cực). Những dụng cụ này gọi là ống tia cathode và được nghĩ ra vào cuối thế kỉ 19.Các loại máy gia tốc khác nhau hiện có đã được phát minh ra trong khoảng thời gian gần bốn thập kỉ. Các đềxuất gia tốc các hạt theo kiểu lặp đi lặp lại đã thúc đẩy Ernest Orlando Lawrence đi tới một quan niệm mới choviệc gia tốc các hạt. Trong cyclotron do ông phát minh, các hạt được làm cho quay tròn trong một từ trường vàđi qua đi lại cùng một khe gia tốc nhiều lần. Thay cho hiệu điện thế một chiều, người ta thiết đặt một hiệu điệnthế cao vào khe sao cho các hạt được gia tốc trong một quỹ đạo xoắn ốc theo kiểu lặp đi lặp lại. Sau phát minhra nguyên lí cân bằng pha vào giữa những năm 1940, hai loại máy gia tốc mới đã hình thành: máy gia tốcthẳng và synchrotron.Máy gia tốc tuần tự: Cyclotron,Synchrocylotron Nguyên tắc hoạt động máy gia tốccyclôtrônBài toán điện tích chuyển độngtrong từ trường đều vuông góc với vậntốc ban đầu của nó cho thấy quỹ đạođiện tích là đường tròn. Chu kì quaycủa điện tích không phụ thuộc vào vậntốc của nó. Tính chất này được ứngdụng trong máy gia tốc xiclôtrôn. Đây là một thiết bị quan trong trong nghiên cứu vậtlý hạt nhân và các hạt cơ bản.12Đinh Trung NguyênLực LorentzTuy nhiên với các loại máy gia tốc cyclotron do bán kính quỹ đạo của hạt:Theo đó bán kính phụ thuộc vào khối lượng của hạt nên không thích hợp gia tốc vớicác hạt khối lượng nhẹ như electron. Người ta đã phát triển loại máy gia tốcsynchrocyclotron.Cấu tạo máy gia tốc gồm hai điện cực, có dạng hai nửa hình hộp hình chữ D (D 1, D2)đặt trong một buồng chân không. Hai hộp chữ D đặt cách nhau một khe hẹp. Đặt mộthiệu điện thế thay đổi tuần hoàn vào hai hộp, hai hộp D 1và D2 trở thành hai điện cực(đổi chiều nhưng không đổi cường độ). Khoảng giữa khe hẹp có một điện trường thayđổi tuần hoàn. Toàn bộ hai hộp đặt trong một từ trường đều của một nam châm điệncực mạnh có cảm ứng từgóc với mặt hộp.BvuôngNhững hạt mang điện được cungcấp từ nguồn P, đặt ở khe giữa khehở của hai cực. Quá trình gia tốccác hạt mang điện được thực hiệnlàm nhiều bước. Giả sử, khi hiệuđiện thế giữa hai cực là lớn nhất, ởkhe giữa hai cực có một hạt mangđiện dương (proton); khi đó hạt sẽchịu tác dụng của điện trường và bịhút vào giữa điện cực âm (D),đươc gia tốc bởi điện trường.Khoảng không gian trong điện cựclà đẳng thế, ở đó hạt chỉ chịu tácdụng của từ trường. Với vận tốcvừa thu được dưới tác dụng của từ trường, hạt sẽ chuyển động tròn, có bán kính tỷ lệvới vận tốc:Người ta chọn tần số của hiệuđiện thế xoay chiều bằng tầnsố cyclôtrôn của hạt(Điều kiện cộng hưởng)Sau khi hạt chuyển động đượcnửa vòng tròn và đến khe hởgiữa hai điện cực, thì lúc đóhiệu điện thế đã đổi dấu (saumột nửa chu kỳ) và đạt giá trịcực đại. Hạt lại được điện13Đinh Trung NguyênLực Lorentztrường giữa hai khe tăng tốc thêm, rồi bay vào trong cực thứ hai, với vận tốc lớnhơn, do đó quỹ đạo của hạt có bán kính lớn hơn trước trong khi thời gian chuyển độngcủa hạt trong điện cực D 1, D2 thì không đổi (bằng nửa chu kỳ). Quá trình tăng tốc cứtiếp tục mãi. Quỹ đạo của hạt có dạng gần như một đường xoắn ốc (tròn trong vùnghộp D và thẳng ở giữa 2 khe – tổng hợp lại là quỹ đạo hình gần xoắn ốc). />Năng lượng cực đại Wmax có thể cung cấp cho hạt phụ thuộc vào cảm ứng từ của namchâm điện, vào bán kính quỹ đạo cực đại rmax của hạt rmax bằng bán kính các hộp).rmax = R =Ta có:Wmax =do đó:v maxqBmmv 2max q 2 2 2=R B22mĐối với máy gia tốc cyclotron, W max chỉ có thể đạt tới vài chục MeV. Bởi vì khihạt thu được năng lượng lớn tới mức nào đó thì khối lượng m của hạt tăng lên do hiệuứng tương đối tính dẫn đến điện tích riêng giảm. Theo đó tần số xiclôtrôn giảm, sựđồng bộ giữa tần xiclôtrôn và tần số điện trường không còn vì vậy hạt không đượctăng tốc nữa. Khi đó, muốn cho năng lượng của hạt lớn,cần phải là thay đổi tần số của hiệu điện thế tăng tốc(trong máy gia tốc phazôtrôn) hoặc là thay đổi từmBtrường sao cho tỷ sốkhông đổi (trong máysynchrocylotron) hoặc cả tần số của hiệu điện thế tăngtốc lẫn từ trường đều biến đổi. Lúc đó hạt có thể gia tốctới năng lượng hàng chục GeV.[4]HoạtđộngcủaCyclotron: /> /> />14Đinh Trung NguyênLực LorentzKhối phổ kếKhối phổ kế là một thiết bị dùng để đo đạc tỉ lệ khối lượng-trên-điện tích của ion. Kĩthuật này có nhiều ứng dụng, bao gồm:1. Xác định các hợp chất chưa biết bằng cách dựa vào khối lượng của phân tử hợp2.3.4.5.6.chất hay từng phần tách riêng của nó.Xác định kết cấu chất đồng vị của các thành phần trong hợp chất.Xác định cấu trúc của một hợp chất bằng cách quan sát từng phần tách riêngcủa nó.Định lượng lượng hợp chất trong một mẫu dùng các phương pháp khác(phương pháp phổ khối vốn không phải là định lượng).Nghiên cứu cơ sở của hóa học ion thể khí (ngành hóa học về ion và chất trungtính trong chân không).Xác định các thuộc tính vật lí, hóa học hay ngay cả sinh học của hợp chất vớinhiều hướng tiếp cận khác nhau.Khối phổ kế bao gồm các bộ phận:••••Bộ tạo ra các hạt ionBộ phận gia tốc các hạt.Bộ lọc tốc độMáy đo (detector)Các hạt được tạo ra từ bộ tạo các ioncó cùng điện tích sẽ được đưa qua bộphận gia tốc – đó là bộ phận gia tốcbằng điện trường 1 qua đó hạt sẽ thuđược vận tốc , sau bộ phận này chùmcác hạt có sẽ bay qua bộ lọc tốc độ,trong đó sẽ có 1 vùng từ trường vàđiện trường được đặt vuông góc với nhau. Khi đó các hạt đồng thời chịu tác dụng của2 lực: lực điện Coulomb và lực từ Lorentz, khi 2lực này cân bằng nhau hạt sẽ bay thẳng.Khi đó:Vậy chỉ có những hạt nào có cùng vận tốc nhómthoả mãnBộ lọc vận tốcThì mới đi qua được bộ lọc tốc độ.15Đinh Trung NguyênLực LorentzSau đó, hạt sẽ đi vào vùng từtrường , tại đó dưới tác dụng củatừ trường, hạt sẽ chuyển độngtròn với bán kínhCác hạt có khối lượng khác nhau sẽ chuyển động theo các quỹ đạo khác nhau với bánkính khác nhau. Người ta có thể tách riêng các hạt có cùng điện tích có khối lượngkhác nhau. /> />16Đinh Trung NguyênLực LorentzNgoài các ứng dụngkể trên, lực Lorentzcòn có rất nhiều ứngdụng khác: thiết bịTokamak ...Ở đây takhông đề cập đến.Ứng dụng của lực Lorentz />17Đinh Trung NguyênLực LorentzKết luậnVề bài giảng này, đây là một bài nêu lên 1 loại lực mới, bản chất hơn, rõ ràng hơn vềtác động của từ trường lên hạt điện tích chuyển động. Trong bài cũng nêu ra nhữngkiến thức thường thức cho học sinh. Ở 2 SGK cũng có khác biệt đôi chút, trong SGKcơ bản, chỉ đi tìm hiểu về những khái niệm chung nhất, mang tính giới thiệu cho họcsinh, các công thức sẽ được xây dựng cụ thể. Trong SGK nâng cao, bài này chỉ ra chitiết về lực Lorentz, các phần tính toán sẽ được hướng dẫn để học sinh có thể tự làm.Khó khăn lớn nhất trong bài này là làm sao cho học sinh hình dung ra lực Lorentz tácdụng lên hạt điện tích chuyển động, với đặc điểm đó làm chúng ta rất khó để có đượcsự trực quan sinh động. Giúp học sinh liên hệ giữa lực Lorentz và lực Am-pe nhằmtìm ra đặc điểm lực Lorentz nhưng phải phân biệt rõ cho học sinh về 2 loại lực này,tránh nhầm lẫn.Khắc phục: để bài học sinh động hơn, hấp dẫn với học sinh chúng ta có thể tăngcường sử dụng thí nghiệm, hay các video để học sinh dễ hiểu vấn đề. Chú ý phân tíchkĩ càng hiện tượng, làm nổi bật bản chất của hiện tượng để học sinh dễ nắm bắt hơn.Video thí nghiệm thực tế: /> />18Đinh Trung NguyênLực LorentzMỤC LỤC19
Tài liệu liên quan
- Nghiên cứu khoa học " ứng dụng của chỉ thị phân tử (RAPD và ADN lục lạp) trong nghiên cứu đa dạng di truyền và xây dựng v-ờn giống cây cóc hành " pptx
- 10
- 698
- 5
- ỨNG DỤNG CỦA LỰC TỪ
- 23
- 1
- 7
- MỘT VÀI ỨNG DỤNG CỦA LỰC TỪ
- 25
- 1
- 26
- Tiết 11. ỨNG DỤNG CỦA LỰC LO-REN-XƠ ppt
- 5
- 2
- 11
- Ứng dụng của lực Lorentz
- 19
- 5
- 5
- skkn vận dụng phương pháp dạy học dự án vào việc tìm hiểu ứng dụng của parabol và elip vào trong thực tế, góp phần phát triển năng lực học sinh THPT
- 59
- 617
- 1
- SKKN phát triển năng lực thực hành cho học sinh THCS thông qua tiếp cận một số phương pháp chứng minh bất đẳng thức và ứng dụng của bất đẳng thức vào các bài toán thực tế
- 77
- 507
- 3
- Ứng dụng của công nghệ vào quản trị nguồn nhân lực
- 20
- 645
- 3
- CHUYÊN ĐỀ ỨNG DỤNG CỦA LỰC MA SÁT
- 16
- 2
- 8
- ỨNG DỤNG CỦA TỔNG VÀ HIỆU CÁC VECTƠ TRONG TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC
- 22
- 535
- 3
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(2.45 MB - 19 trang) - Ứng dụng của lực Lorentz Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » đâu Là ứng Dụng Của Lực Lorenxo
-
Hãy Kể Vài ứng Dụng Của Lực Lo-ren-xơ? - Vật Lý Lớp 12 - Lazi
-
[CHUẨN NHẤT] Lực Lorenxơ Dùng để Làm Gì - Top Lời Giải
-
Kể Tên Vài ứng Dụng Của Lực Lorenxo Câu Hỏi 3919837
-
Đâu Là ứng Dụng Của Lực Lorenxo? A. La Bàn. B. Khối Phổ Kế. C ...
-
Lực Lorenxơ Là Gì? Phương Của Lực Lorenxo Là Gì? Công Thức & ứng ...
-
Lực Lorentz. Nguyên Lý Chung Của Thiết Bị
-
Lý Thuyết Lực Lo-Ren-Xơ | SGK Vật Lí Lớp 11
-
Lực Lo -ren -xơ, Trắc Nghiệm Vật Lý Lớp 11 - Baitap123
-
Trong Máy Thu Hình Lực Lorenxơ được ứng Dụng để
-
Lực Lorentz – Wikipedia Tiếng Việt
-
Công Thức Tính Lực Lorenxơ Hay Nhất - Vật Lí Lớp 11
-
23 Câu Trắc Nghiệm Lực Lo-ren-xơ Có đáp án Chi Tiết | Vật Lí Lớp 11
-
Lực Lo-ren-xơ Là Gì? Viết Công Thức Của Lực Lo-ren-xơ. - Tech12h
-
TOP 40 Câu Trắc Nghiệm Lực Lo-ren-xơ (có đáp án 2022) – Vật Lí 11
-
Chọn Các Câu Dụng ứng Dụng Của Lực Lorentz Trong Các Lĩnh Vực ...
-
Chuyên đề Lực Lorenxơ, Chuyển động Của điện Tích Trong Từ Trường
-
Ứng Dụng Định Luật Cảm Ứng Điện Từ Vào Đời Sống - Kiến Guru