Ung Thư Dạ Dày Sớm - VnExpress Sức Khỏe
Có thể bạn quan tâm
Khái niệm ung thư dạ dày sớm (EGC) bắt nguồn từ Nhật Bản vào năm 1962. Vào thời điểm đó, ung thư dạ dày sớm được định nghĩa là một loại ung thư có thể điều trị thành công bằng phẫu thuật. Ung thư dạ dày sớm hiện được định nghĩa cụ thể hơn là ung thư biểu mô tuyến giới hạn ở niêm mạc hoặc dưới niêm mạc, không phân biệt di căn hạch. Những bệnh ung thư này có tiên lượng tốt hơn đáng kể so với các giai đoạn tiến triển của ung thư dạ dày.
Đối tượng dễ mắc ung thư dạ dày sớm
Tiến sĩ, bác sĩ Đỗ Minh Hùng (Giám đốc Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật nội soi tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh) cho biết, ung thư biểu mô tuyến dạ dày là căn bệnh thường gặp trên toàn cầu. Các nghiên cứu cho thấy, ung thư dạ dày sớm chiếm 15-57% trường hợp ung thư dạ dày, tùy thuộc vào khu vực địa lý và sự hiện diện của các chương trình tầm soát. Các khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao bao gồm châu Mỹ Latinh, Đông Á và các khu vực ở châu Âu, Trung Đông.
Bác sĩ Hùng cho biết, tỷ lệ mắc ung thư dạ dày sớm cũng như tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến dạ dày thay đổi tùy thuộc vào dân số. Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao gấp 5-10 lần ở Đông Á. Điều này nhờ vào các chương trình tầm soát đã được thực hiện ở Nhật Bản trong vài thập kỷ và gần đây là ở các khu vực khác của Đông Á nên tạo điều kiện phát hiện sớm. Sự khác biệt cũng được cho là do định nghĩa mô học dạ dày sớm ở các trung tâm châu Á và không phải châu Á.
Không có sự khác biệt đáng kể về đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân ung thư dạ dày sớm giữa các nước châu Á và không thuộc châu Á. Sự phân bố giới tính và tuổi của người mắc ung thư dạ dày sớm tương tự nhau ở Nhật Bản, châu Âu và châu Mỹ. Tuổi trung bình khi được chẩn đoán là khoảng 60 tuổi và nam bị nhiều hơn nữ.
Triệu chứng
Các triệu chứng của ung thư dạ dày sớm không đặc hiệu, có thể không có triệu chứng hoặc có biểu hiện khó tiêu, đau nhẹ vùng thượng vị, buồn nôn hoặc chán ăn.
Theo bác sĩ Hùng, tiền căn các triệu chứng mơ hồ ở đường tiêu hóa trên có thể xuất hiện 6-12 tháng trước khi chẩn đoán bệnh và xảy ra ở 90-95% bệnh nhân không được phát hiện qua tầm soát. Do tỷ lệ mắc chứng khó tiêu cao ở nhiều dân số, nhiều người mắc ung thư dạ dày sớm có thể được chẩn đoán tình cờ. Các dấu hiệu hoặc triệu chứng cảnh báo bệnh xâm lấn như thiếu máu chiếm 5-15% hoặc sụt cân chiếm 4-40%. So với ung thư biểu mô tuyến tiến triển, sụt cân xảy ra ở hơn 60% các trường hợp.
Chẩn đoán
Nội soi với sinh thiết không mục tiêu có hệ thống và sinh thiết có mục tiêu các sang thương nghi ngờ là tiến trình chẩn đoán được lựa chọn cho ung thư dạ dày sớm. Phương pháp này nhạy và đặc hiệu hơn trong việc phát hiện ung thư dạ dày sớm so với chụp X quang barit cản quang.
Trên hình ảnh nội soi, ung thư dạ dày sớm có thể xuất hiện dưới dạng một khối lồi, một mảng nông, đổi màu niêm mạc, chỗ lõm hoặc vết loét. Các phát hiện trên nội soi có thể dự đoán giai đoạn ung thư dạ dày sớm với độ chính xác cao.
Hệ thống máy nội soi ứng dụng các công nghệ hình ảnh mới như hình ảnh dải hẹp (NBI), hình ảnh màu kết hợp (LCI), ánh sáng xanh (BLI) với độ phóng đại cao giúp ích rất nhiều cho chẩn đoán.
Sinh thiết dạ dày ở những bệnh nhân thuộc đối tượng có nguy cơ cao như có tiền sử gia đình bị ung thư dạ dày, người nhập cư từ các khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao, viêm teo, chuyển sản hoặc loạn sản ruột đã biết, bệnh nhân có các dấu hiệu lâm sàng hoặc nội soi cần cảnh giác.
Kiểm tra H.Pylori
Theo bác sĩ Hùng, tất cả bệnh nhân ung thư dạ dày sớm nên được đánh giá tình trạng nhiễm H. pylori và điều trị nếu có bằng chứng. Nếu mô học âm tính với H. pylori, xét nghiệm huyết thanh học để đánh giá.
Điều trị
Các phương thức điều trị ung thư dạ dày sớm (EGC) bao gồm cắt bỏ qua nội soi, phẫu thuật cắt dạ dày, điều trị kháng sinh để tiệt trừ Helicobacter pylori và các liệu pháp hỗ trợ.
Tiên lượng
Tiên lượng khi không điều trị: bác sĩ Hùng dẫn một báo cáo ban đầu từ Nhật Bản cho thấy, nếu không điều trị, 63% bệnh nhân ung thư dạ dày ở giai đoạn đầu sẽ tiến triển thành giai đoạn cuối trong vòng 5 năm (6-88 tháng).
Tiên lượng sau điều trị: tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với ung thư dạ dày sớm được điều trị sớm là trên 90%. Trong đó, tỷ lệ này là gần 100% đối với ung thư niêm mạc và 80-90% đối với khối u dưới niêm mạc. Tỷ lệ sống còn sau 5 năm tương tự giữa những bệnh nhân được cắt bỏ nội soi (96%) và phẫu thuật cắt dạ dày (94%).
Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật là khoảng 1-5% trong các báo cáo từ Hàn Quốc và Nhật Bản và 5-15% trong các nghiên cứu từ các trung tâm phương Tây. Trong số những bệnh nhân được cắt bỏ qua nội soi, tỷ lệ tái phát đã được báo cáo là 0-30%. Tỷ lệ tái phát cao hơn ở những người không được cắt thành một khối.
Tiên lượng liên quan đến di căn hạch: theo Y văn, có tới 10% trường hợp ung thư dạ dày sớm ở niêm mạc và 20-30% trường hợp ung thư dạ dày sớm dưới niêm mạc sẽ có di căn hạch bạch huyết.
Ngọc An
Từ khóa » Chẩn đoán Ung Thư Dạ Dày Sớm
-
Làm Thế Nào để Chẩn đoán Ung Thư Sớm Dạ Dày - Vinmec
-
Ung Thư Dạ Dày được Tầm Soát Như Thế Nào? - Bệnh Viện K
-
Sự Thật Về Ung Thư Dạ Dày | Triệu Chứng, Chẩn đoán Và điều Trị
-
Ung Thư Dạ Dày (P.01): Nguy Cơ Và Chẩn đoán
-
Xét Nghiệm Ung Thư Dạ Dày Và Những điều Cần Biết | TCI Hospital
-
Ung Thư Dạ Dày: Dấu Hiệu Nhận Biết, Nguyên Nhân Và Cách điều Trị
-
Phát Hiện Sớm Ung Thư Dạ Dày Nhờ Nội Soi Tiêu Hóa - CarePlus
-
Nguyên Nhân, Biểu Hiện, Chẩn đoán Và Các Phương Pháp điều Trị ...
-
Ung Thư Dạ Dày: Chẩn đoán Và điều Trị - Báo Sức Khỏe & Đời Sống
-
Cách Phát Hiện Sớm Ung Thư Dạ Dày - Benh Vien 108
-
Nội Soi Dạ Dày Trong Chẩn đoán Ung Thư Sớm | Bệnh Viện Quốc Tế Vinh
-
Ung Thư Dạ Dày Và Những điều Cần Biết - Bệnh Viện Hồng Ngọc
-
Ung Thư Dạ Dày Là Bệnh Có Thể Chữa Khỏi Nếu được Phát Hiện ở Giai ...
-
Ung Thư Dạ Dày Và Những điều Bạn Cần Biết để Phòng Ngừa, Tầm ...