Ung Thư Vòm Họng Và Những điều Bạn Cần Biết

BVK - Ung thư vòm họng là bệnh đứng hàng đầu trong các loại ung thư vùng đầu mặt cổ và thường gặp ở các loại ung thư nói chung. Nguyên nhân gây ung thư vòm họng cho tới nay chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, người ta có nói đến ba yếu tố nguy cơ chính của căn bệnh này là virus Epstein-Barr, di truyền và môi trường.

Do vị trí nằm ở sâu nên ung thư vòm họng thường khó phát hiện được sớm, các dấu hiệu của bệnh thường lẫn với các triệu chứng của cơ quan khác. Chính vì vậy bệnh nhân thường đến viện muộn hoặc đã được điều trị ở những chuyên khoa khác như tai mũi họng, mắt, thần kinh. Chẩn đoán ung thư vòm họng dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, soi vòm, chụp phim, chẩn đoán tế bào học và mô bệnh học.

Có một số yếu tố nguy cơ gây ung thư vòm họng

Các yếu tố môi trường

Nghề nghiệp thường xuyên tiếp xúc với khói, bụi, môi trường kém thông khí, hoá chất (đặc biệt là các hydrocacbon thơm), ăn nhiều cá muối và các thức ăn lên men (dưa, trứng, các loại củ) được xem là những yếu tố nguy cơ cao gây mắc bệnh ung thư vòm họng.

Virus Epstein-barr: Gen của virút epstein- Barr cũng được tìm thấy trong bệnh phẩm sinh thiết từ khối u vòm họng.

Thuốc lá, rượu cũng được xem là yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh này.

Yếu tố di truyền: các nghiên cứu về di truyền học gần đây cho thấy có liên quan giữa mất gen ức chế u ở những bệnh nhân ung thư vòm họng.

TRIỆU CHỨNG

Các dấu hiệu của bệnh ở giai đoạn đầu thường không rõ ràng, thường không được lưu ý, và hay nhầm với các bệnh viêm mũi xoang. Bệnh nhân có thể bị đau đầu, ngạt mũi thoáng qua. Các triệu chứng thường xảy ra ở một bên. Đôi khi có xuất hiện hạch cổ ngay từ đầu, hạch nhỏ không đau.

Các dấu hiệu muộn: Thường có sau 6 tháng kể từ khi có triệu chứng đầu tiên do khối u phát triển tại chỗ hoặc xâm lấn gây ra.

  • Triệu chứng hạch cổ: phổ biến nhất là vị trí hạch cổ cao, đặc biệt là hạch cổ sau trên.
  • Triệu chứng mũi: ngạt tắc mũi, chảy máu mũi, hay xì ra nhày lẫn máu do u lớn gây bít tắc hoặc do hoại tử u.
  • Triệu chứng tai: phổ biến nhất là mất nghe một bên do u làm tắc vòi Eustachio dẫn tới viêm tai thanh dịch. Sự mất chức năng của vòi Eustachio có thể là kết quả từ sự xâm lấn các cơ nuốt hoặc liệt các cơ mở họng.
  • Triệu chứng mắt: vào giai đoạn muộn khi u xâm lấn rộng sẽ gây chèn ép làm tổn thương dây thần kinh chi phối vận động mắt, khi đó bệnh nhân có biểu hiện lác, nhìn đôi, sụp mi, giảm hoặc mất thị lực.

CHẨN ĐOÁN

Dựa vào các triệu chứng lâm sàng, soi vòm họng, khám hạch kết hợp với các xét nghiệm tế bào học, mô bệnh học tại vòm hoặc tại hạch. Tại Việt Nam, phần lớn các trường hợp ung thư vòm mũi họng được chẩn đoán ở giai đoạn muộn sau khi có triệu chứng đầu tiên từ 6 tháng đến 1 năm.

ĐIỀU TRỊ

Xạ trị

Đối với ung thư vòm họng giai đoạn sớm xạ trị vẫn là biện pháp quan trọng nhất có thể chữa khỏi với tỉ lệ sống thêm 5 năm đạt tới 97 -100%. Đối với ung thư vòm họng giai đoạn tiến triển tại chỗ thì xạ trị đơn thuần cho thấy tỉ lệ tái phát và di căn sau điều trị rất cao, thời gian sống thêm 5 năm thấp từ 10% - 40%.

Phẫu thuật

Phẫu thuật không có vai trò quá quan trọng trong điều trị triệt căn vì vòm họng thông tường ở vị trí hẹp, thưởng chỉ áp dụng để sinh thiết hạch chẩn đoán mô bệnh học hoặc lấy hạch còn lại sau khi xạ trị.

Hoá trị

Trước đây hoá trị chỉ áp dụng điều trị bệnh ung thư vòm họng khi đã có di căn xa hoặc tái phát mà xạ trị không còn khả năng kiểm soát. Xu hướng mới hiện nay là hoá- xạ trị kết hợp đối với bệnh nhân ở giai đoạn tiến triển tại vùng bao gồm: điều trị hoá chất tân bổ trợ, điều trị hoá chất bổ trợ, và điều trị hoá chất xen kẽ trong thời gian xạ trị.

PHÒNG BỆNH

  • Điều trị sớm những viêm nhiễm đường mũi họng.
  • Không hút thuốc lá.
  • Hạn chế uống rượu.
  • Không cá muối và các thức ăn lên men (dưa, cà muối...)
  • Khi thấy các dấu hiệu nhức đầu, xì mũi máu, ù tai, hạch cổ to cần khám tai mũi họng, soi vòm để phát hiện sớm.

Từ khóa » Giải Nghĩa Từ Vòm