Vai Trò Chẩn đoán Hình ảnh Trong Viêm Ruột Thừa Cấp

Các dấu hiệu lâm sàng: Đau thường bắt đầu từ khó chịu vùng thượng vị trên rốn, sau đó di chuyển xuống vùng hố chậu phải. Đau thường âm ỉ, liên tục làm cho người bệnh khó chịu, không đứng thẳng người, đi lom khom hoặc không ngủ được. Mức độ đau cũng tăng dần lên trong vòng 6-24 giờ.

Siêu âm: Kỹ thuật khám nghiệm siêu âm để đánh giá ruột thừa được đề cập đến đầu tiên bởi tác giả Puylaert J.B.C.M vào năm 1986, từ đây kỹ thuật siêu âm đã đóng góp vai trò đắc lực trong chẩn đoán và định hướng điều trị viêm ruột thừa. Siêu âm vừa kết hợp hỏi bệnh, thao tác khám bằng đầu dò để khảo sát, đánh giá tình trạng ruột thừa viêm, có thể phát hiện ruột thừa viêm với tỉ lệ lên tới 98%. Siêu âm cũng gặp khó khăn nếu người bệnh béo phì, bụng chướng hơi, người bệnh đang mang thai trên 6 tháng khi đó chụp cắt lớp vi tính vùng bụng giúp chẩn đoán xác định trong trường hợp khó, không điển hình. Chụp cắt lớp vi tính cũng giúp ích cho việc chẩn đoán phân biệt trong những trường hợp không rõ ràng.

Các dấu hiệu siêu âm: Đường kính ruột thừa viêm lớn hơn 6mm. Đè ép không xẹp. Thành phù nề thâm nhiễm mỡ kèm tụ dịch xung quanh. Dấu hiệu Mac Burney-siêu âm (+). Trong các dấu hiệu trên dấu hiệu thâm nhiễm mỡ là quan trọng nhất cho thấy dấu hiệu viêm. Ruột thừa kích thước lớn đè không xẹp có thể gặp trong U ruột thừa trong khi ruột thừa không bị viêm.

Các dấu hiệu trên CT: Hình ảnh ruột thừa to, thành bắt thuốc cản quang mạnh, trong lòng chứa sỏi (30%), thâm nhiễm mỡ mạc treo xung quanh.

Hình ảnh CT dày thành ruột thừa, thâm nhiễm mô mỡ xung quanh kèm viêm phúc mạc ngang mức

Chẩn đoán phân biệt:

1. U nhầy ruột thừa (Mucocele of Appendix)

Hố chậu phải, có khối dạng hình quả lê, xuất phát từ mặt sau manh tràng thòng xuống bàng quang, có nhiều nốt đóng vôi vùng đáy tổn thương.

Hình ảnh gợi ý U nhầy ruột thừa (Mucocele of Appendix)

2. Túi thừa Meckel (Meckel’s diverticulum): Mass echo không đồng nhất vùng hố chậu phải, thành dày, giống hình ảnh ruột non.

CT dễ nhầm với hình ảnh ruột thừa, cũng có cấu trúc đầu tận, gần manh tràng, thành dày và thâm nhiễm xung quanh.

3. U ruột thừa (Appendix tumor):

U ruột thừa, lớn ruột thừa do u, có thể xem xét khi ruột thừa đo được lớn hơn 15mm theo chiều rộng trên CT.

Hình CT cắt ngang cho thấy ruột thừa tăng kích thước >15mm, bắt thuốc, không thấy thâm nhiễm mỡ xung quanh

4. Ứ dịch tai vòi bên phải (Hydrosalpinx):

Ứ dịch tai vòi là tình trạng tích tụ dịch trong ống dẫn trứng. Bệnh ứ dịch tai vòi rất khó phát hiện và dễ bị nhầm lẫn.

Hình CT cắt ngang qua vùng hạ vị, cho thấymột cấu trúc hình ống, nằm cạnh phải tử cung, rất giống ruột thừa

Tóm lại: Thăm khám bằng siêu âm và CT rất có giá trị cho việc hỗ trợ thăm khám, phát hiện ruột thừa viêm và chẩn đoán các trường hợp khó gây nhầm lẫn. Việc này hỗ trợ chẩn đoán chính xác và hạn chế sai sót cho người bệnh.

Bs CKI Trương Thị Phi Anh

Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Nhân dân 115

Từ khóa » Chẩn đoán Hình ảnh U Nhầy Ruột Thừa