Vận Dụng Việc Phân Tích SWOT Trong Việc đánh Giá Khả Năng ... - VAA

Phân tích SWOT là một phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh của một DN bằng việc đánh giá 4 yếu tố gồm: Điểm mạnh (Strenghs – S), điểm yếu (Weaknesses – W), cơ hội (Opportunities – O) và các mối đe dọa (Threats – T). Việc xác định những cơ hội cũng như nhận dạng những mối đe dọa của một DN đòi hỏi KTV phải đánh giá đầy đủ các nhân tố của môi trường kinh doanh có liên quan. Các yếu tố cụ thể như sau:

S: Điểm mạnh của một DN là những nhân tố bên trong, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của DN đó. Sức mạnh của một DN, gồm các tài sản hữu hình và vô hình, năng lực cạnh tranh và những thành công trên thương trường. Những nguồn lực bên trong DN, xem xét trong sự kết hợp với ngành và những điều kiện cạnh tranh, sẽ xác định được sức mạnh của DN.

W: Điểm yếu là những yếu tố bên trong, khiến DN dễ bị tấn công bởi những đối thủ cạnh tranh. Nguyên nhân của vấn đề này là do DN thiếu đi những khả năng quan trọng như: Năng lực cạnh tranh, yếu tố nhân lực và những tài sản vô hình khác. Trong khi, một vài điểm yếu khiến DN chịu tác động xấu nếu không vượt qua được thì cũng có một số khác sẽ bị hạn chế bởi sức mạnh bên trong DN.

O: Cơ hội là những yếu tố của môi trường bên ngoài, có thể giúp nâng cao vị thế của DN so với đối thủ cạnh tranh. Không phải tất cả những cơ hội của ngành đều là cơ hội của DN trong ngành, cũng như không phải tất cả các DN thuộc ngành đều có đủ năng lực để nắm bắt cơ hội đó. Những cơ hội liên quan đến một DN thường sẽ giúp tạo ra sự tăng trưởng lợi nhuận, tiềm năng cho những lợi thế cạnh tranh. Đồng thời, sẽ kết hợp tốt với nguồn lực tài chính và cấu trúc tổ chức để đạt được hiệu quả cao nhất.

T: Mối đe dọa là những yếu tố tác động của môi trường kinh tế bên ngoài mà làm xấu đi vị thế cạnh tranh của DN. Những tác động của môi trường bên ngoài đến lợi nhuận và chỗ đứng của DN trên thương trường như: Việc đối thủ cạnh tranh đưa ra sản phẩm mới và tốt hơn hay việc thâm nhập của đơn vị nước ngoài với mức giá rẻ hơn hay có những luật định mới sẽ gây khó khăn cho DN hơn là đối thủ cạnh tranh. Một số DN nhận thức được đối thủ cạnh tranh của họ đang làm gì. Đồng thời, đưa ra chiến lược để chủ động đối phó với những thách thức đó. KTV cũng phải chú ý đến những mối đe dọa này và chiến lược của Cty để giải quyết những khó khăn đó.

Vận dụng phân tích SWOT

Trước hết, KTV sẽ xem xét một số điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và các mối đe dọa thường gặp tại các DN như bảng 1.

Bảng 1

Tác động tích cực

Tác động tiêu cực

Yếu tố bên trong DN

Điểm mạnh (S)

Điểm yếu (W)

Chiến lược kinh doanh vững mạnh

Nguồn lực tài chính đầy đủ

Khả năng cạnh tranh cao

Thương hiệu sản phẩm mạnh

Nhà lãnh đạo giỏi

Công nghệ độc quyền

Chiến lược định hướng không rõ ràng

Trang thiết bị lỗi thời

Nợ nhiều

Giá thành cao

Thiếu những kỹ năng lãnh đạo cần thiết

Thiếu năng lực cạnh tranh

Cơ hội (O)

Đe dọa (T)

Yếu tố bên ngoài

Đáp ứng nhu cầu nhiều nhóm khách hàng khác nhau

Gia nhập phân khúc thị trường mới

Ngành được Nhà nước khuyến khích

Đa dạng các sản phẩm liên quan

Đối thủ cạnh tranh đưa ra mức giá thấp hơn

Sự phát triển những sản phẩm thay thế

Sự biến động của tỉ giá hối đoái và chính sách thương mại nước ngoài

Những yêu cầu điều tiết của chính phủ

Bị tác động bởi công cuộc suy thoái và chu kì kinh doanh

(Nguồn: Thompson and Strickland, 1998, p.107)

Để xác định được các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và các mối đe dọa của một DN, KTV có thể nghiên cứu từ nhiều nguồn gồm:

– BCTC của DN và hồ sơ kiểm toán những năm trước. KTV còn có thể có được nguồn thông tin đánh giá là các bài báo viết về Cty khách hàng. Ngoài ra, qua việc quan sát tại đơn vị trong thời gian kiểm kê trước kiểm toán cũng sẽ cho KTV cái nhìn ban đầu về tình hình hoạt động của Cty. Từ đó, có thể thấy rõ được những điểm mạnh và hạn chế của Cty.

– Niên giám thống kê và một số tài liệu tổng kết ngành. Ngoài ra, cần kết hợp hiểu biết của KTV về tình hình biến động kinh tế như mức lạm phát, lãi suất cho vay, tỷ giá hối đoái cũng như tìm hiểu về một số luật hoặc quy định của ngành. Điều này nhằm phân tích được những cơ hội và thách thức của ngành ảnh hưởng như thế nào đến DN.

Sau khi thu thập đầy đủ thông tin, KTV tiến hành liệt kê các yếu tố S-W-O-T, KTV đánh giá những điểm yếu và các mối đe dọa mà Cty có thể gặp phải, xem xét liệu Cty có đang hoạt động với rủi ro kinh doanh cao hay không. Ví dụ như một Cty có những nhà quản lý thiếu khả năng lãnh đạo, nhân viên với trình độ thấp hay kiêm nhiệm nhiều công việc,… Nếu chấp nhận khách hàng thì điều này có thể sẽ đòi hỏi KTV thực hiện thử nghiệm cơ bản với khối lượng lớn, nhiều khoản mục phải chọn mẫu 100% để kiểm tra hết những sai sót trọng yếu. Do vậy, khối lượng công việc sẽ quá khả năng về thời gian và mức phí đã thỏa thuận, hoặc là sẽ ảnh hưởng đến uy tín của KTV và Cty kiểm toán. KTV cần cân nhắc những điều này, khi tiến hành đánh giá chấp nhận khách hàng kiểm toán.

Tiếp theo, KTV tiến hành phỏng vấn nhà quản lý đơn vị khách hàng liệu rằng họ có nhận thức được những hạn chế hay những mối đe dọa của Cty hay không và sẽ đối mặt bằng sức mạnh nội tại DN và những cơ hội bên ngoài như thế nào. Xét ở trường hợp khác, khi Cty kinh doanh thua lỗ và tỷ số nợ cao. Tuy nhiên, Cty này có công nghệ sản xuất độc quyền. Đồng thời đây là ngành sản xuất được nhà nước khuyến khích phát triển thì KTV hoàn toàn có thể chấp nhận hợp đồng kiểm toán này. Tức là, nếu những hạn chế của DN và những thách thức bên ngoài là khá nghiêm trọng mà Cty khó có thể vượt qua được thì rủi ro kinh doanh của Cty là khá cao, KTV nên xem xét lại việc chấp nhận khách hàng kiểm toán này.

Vì vậy, để đánh giá được những điểm mạnh trong mô hình SWOT, cần xem xét đây phải là những ưu thế so với đối thủ cạnh tranh và các DN trong ngành. Đồng thời, phải là yếu tố có thể hạn chế được tác động của những điểm yếu tại Cty cũng như những thách thức bên ngoài. Ngoài ra, những điểm mạnh này có thể giúp Cty nắm bắt được những cơ hội của ngành. Từ đó, làm giảm rủi ro kinh doanh và hạn chế rủi ro mà KTV và Cty kiểm toán có thể gặp phải khi kí kết hợp đồng kiểm toán.

Phân tích SWOT tỏ ra khá hữu hiệu trong việc đánh giá rủi ro kinh doanh trong mối quan hệ tổng hòa các yếu tố tích cực/tiêu cực trong và ngoài DN. Làm nền tảng, để KTV đưa ra quyết định có nên chấp nhận khách hàng hay không. Đây là phương pháp định tính và phụ thuộc rất lớn vào sự xét đoán của KTV nên giai đoạn này cần được giao cho KTV nhiều kinh nghiệm và có chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Cách làm này, cũng khá tốn thời gian và phức tạp hơn so với cách làm truyền thống. Tuy nhiên, để hạn chế tối đa rủi ro cho KTV, Cty kiểm toán và người sử dụng BCTC thì các Cty kiểm toán nên xem xét áp dụng. Đặc biệt, là với tình hình kinh tế đầy biến động như giai đoạn hiện nay.

Ngoài việc áp dụng phân tích SWOT để đánh giá rủi ro kinh doanh. Qua đó, đánh giá được khả năng chấp nhận khách hàng kiểm toán. Nếu kết quả là kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ, KTV cũng sẽ có được thông tin ban đầu phục vụ việc tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động (thể hiện ở giấy tờ làm việc WP A310) trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Ngoài ra, KTV còn đánh giá được mức rủi ro tiềm tàng ở cấp độ BCTC, giảm thiểu được một phần công việc ở giai đoạn tiếp theo./.

Tài liệu tham khảo

1. Gay & Simnett- Auditing and Assurance services in Australia – the 2nd edition

2. Giáo trình Kiểm toán (2011)– ĐH Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.

3. Lê Thị Thanh Nhật – Công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Cty TNHH Kiểm toán và Tư vấn thuế ATAX Đà Nẵng –Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng.

Th.s Lê Thị Thanh Mỹ – Lê Thị Thanh Nhật

Đại học Quy Nhơn

Theo Tạp chí Kế toán và Kiểm toán – VAA

Từ khóa » Swot Kế Toán