Văn Hóa Doanh Nghiệp Của GOOGLE - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Kinh tế - Thương mại
Văn hóa doanh nghiệp của GOOGLE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.75 KB, 34 trang )

MỞ ĐẦUTrong một xã hội rộng lớn, mỗi doanh nghiệp được coi là một xã hội thu nhỏ. Xã hội lớn có nền văn hóa lớn, xã hội nhỏ cũng cần xây dựng cho mình một nền văn hóa riêng biệt. Nền văn hóa ấy chịu ảnh hưởng và đồng thời cũng là bộ phận cấu thành nên nền văn hóa lớn. Văn hóa doanh nghiệp đòi hỏi vừa chú ý tới hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa chú ý đến mối quan hệ trong tổ chức doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều phải đối mặt với bài toán hợp tác giữa các cá nhân và giữa cá nhân với tập thể.Qua 16 năm thành lập và đi vào hoạt động, công ty Google đã phát triển không ngừng, được thế giới biết đến không chỉ là một trong những công ty lớn nhất thế giới mà còn được nhìn nhận là một công ty có truyền thống văn hóa doanh nghiệp hết sức lớn mạnh.1CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP1.1 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu1.1.1 Khái niệm văn hóaVăn hóa là một khái niệm rộng lớn, bao trùm mọi mặt hoạt động của xã hội, mọi lĩnh vực của cuộc sống, của cộng đồng, tới từng gia đình và các cá nhân.VH là một khái niệm đa nghĩa. Thông thường, trong cộng đồng VH được hiểu là trình độ học vấn, lối sống, đạo đức,…VH là một vấn đề đa dạng, trừu tượng nên đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về VH.Theo quan điểm của tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục quốc tế UNESCO thì: “ VH là một phức thể, tổng thể các đặc trưng, diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức, linh cảm,…khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng, gia đình, làng xóm, quốc gia, xã hội,…VH không chỉ bao gồm văn chương, nghệ thuật, mà cả những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ giá trị, những truyền thống, tín ngưỡng,…”( 8.tr,16)Theo Hồ Chí Minh: “ Vì lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích cuộc sống, loài người phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, chuẩn mực đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, VH – NT, và những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương tiện, phương thức sử dụng toàn bộ những sáng tạo và phát triển văn minh đó, tức là VH. VH là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng mọi biểu hiện của nó mà loài người đã sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.( 8.tr,17)Như vây có thể định nghĩa: “ Văn hóa là một hệ thống của các giá trị do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên và xã hội.”[8.tr,6]Là một hệ thống ý nghĩa, văn hóa bao gồm những biểu tượng, những niềm tin và những giá trị nền tảng để dựa theo đó, các thành viên trong cộng đồng, về 2phương diện nhận thức, có thể diễn tả, đánh giá các hoạt động, sự kiện khác nhau, có thể phân biệt được cái đúng và cái sai, cái tốt và cái xấu, cái đạo đức và cái vô luân, cái có thể chấp nhận được và cái không thể chấp nhận được. Về phương diện thẩm mỹ, phân biệt được cái đẹp và cái xấu, cái hay và cái dở, cái đáng yêu và cái đáng ghét, vv…Hệ thống ý nghĩa ấy đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành phát triển cộng đồng. Điều này làm cho tính tập thể trở thành một trong những đặc điểm nổi bật nhất của văn hóa. Văn hóa là những gì người ta có thể nhân được bằng sự giáo dục và có thể lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.1.1.2 Khái niệm văn hóa doanh nghiệpXã hội có nền văn hóa chung, doanh nghiệp cũng cần xâydựng cho mình một nền văn hóa riêng phù hợp với nền văn hóa xã hội. Như Edgar Schein, một nhà quản trị nổi tiếng người mỹ đã nói: “VHDN (coporate culture) gắn với văn hóa xã hội, là một bước tiến hóa của văn hóa xã hội, là tầng sâu của văn hóa xã hội. VHDN đòi hỏi vừa chú ý tới năng suất và hiệu quả sản xuất, vừa chú ý quan hệ chủ thợ giữa người với người.Nói rộng ra, nếu toàn bộ nền sản xuất đều được xây dựng trên một nền VHDN có trình độ cao, nền sản xuất sẽ vừa mang bản sắc dân tộc, vừa thích ứng với thời đại hiện nay”. [4.tr,17]Theo tác giả Georges, chuyên gia người pháp về doanh nghiệp vừa và nhỏ, đã khẳng định “ VHDN là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, các điều cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp”. [4.tr,18]Tuy nhiên định nghĩa phổ biến và được chấp nhận rộng rãi nhất là định nghĩa của chuyên gia nghiên cứu các tổ chức Edgar Schien: “VHDN là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề môi trường xung quanh”. [4.tr,19]Các khái niệm trên đều đề cập đến những nhân tố tinh thần của VHDN như: Các quan niệm chung, các giá trị, các huyền thoại, nghi thức, …của doanh 3nghiệp nhưng chưa đề cập đến nhân tố vật chất_ nhân tố quan trọng của VHDN.Do đó, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các học giả và hệ thống nghiên cứu logic về văn hóa và văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp được định nghĩa như sau:“ Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, cách nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên trong doanh nghiệp cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của từng thành viên trong hoạt động kinh doanh, tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó”.[4.tr,19]Như vậy với quan điểm trên, VHDN bao hàm các đặc trưng chủ yếu sau- VHDN là một hệ thống của các giá trị do sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động kinh doanh, trong mỗi quan hệ với môi trường xã hội và tự nhiên của mình- VHDN là tổng thể các truyền thống, cấu trúc và bí quyết kinh doanh xác lập quy tắc ứng xử của một doanh nghiệp- VHDN là toàn bộ phương thức kinh doanh, quản lý điều hành kinh doanh, phong cách ứng xử trong quan hệ với đối tác và trong nội bộ doanh nghiệp- VHDN là những qui tắc ứng xử bất thành văn, là lực lượng vô hình trở thành quy định của pháp luật, nhưng được các chủ thể tham gia thị trường và chấp nhận1.1.3 Vai trò của Văn hoá Doanh nghiệpa. Văn hóa Doanh nghiệp tạo nên phong cách của doanh nghiệp, giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khácVăn hóa Doanh nghiệp gồm nhiều bộ phận và yếu tố hợp thành: Triết lý kinh doanh, các tập tục, lễ nghi, thói quen cách họp hành, đào tạo, giáo dục, thậm chí cả truyền thuyết, huyền thoại về người sáng lập doanh nghiệp…Tất cả những yếu tố đó tạo ra phong cách của doanh nghiệp và phân biệt doanh nghiệp đó với các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội khác. Phong cách mỗi doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.VHDN là tài sản tinh thần của doanh nghiệp tạo nên bản sắc ( phong thái, 4sắc thái, nền nếp, tập tục) của doanh nghiệp. VHDN, tạo ra khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp.Bản sắc văn hóa là bầu không khí, tâm lý tình cảm của mỗi thành viên, sự giao lưu, mối quan hệ và ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Đó là những nhân tố tạo nên phong cách riêng cho doanh nghiệp.b. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm cho toàn doanh nghiệpMột nền văn hóa tốt giúp doanh nghiệp thu hút nhân tài và củng cố lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp. Nhân viên chỉ trung thành với gắn bó lâu dài khi họ thấy hứng thú làm việc trong môi trường doanh nghiệp, cảm nhận được bầu không khí thân thuộc trong doanh nghiệp và có khả năng tự khẳng định mình để thăng tiến. Một doanh nghiệp xây dựng tốt VHDN sẽ giúp các thành viên nhận thức rõ về vai trò của bản thân trong tổ chức, họ làm việc vì mục đích và mục tiêu chung.c. Văn hóa doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng chếNhững doanh nghiệp mà môi trường văn hóa mạnh sẽ giúp mọi thành viên có tính tự lập cao, nghĩa là các nhân viên được khuyến khích để đưa ra sáng kiến. Sự khích lệ này, góp phần phát huy tính năng động sáng tạo của các thành viên, là cơ sở cho quá trình nghiên cứu và phát triển của công ty. Mặt khác, những thành công của nhân viên trong công việc sẽ tạo động lực gắn bó họ với công ty lâu dài tích cực hơn.d. Văn hóa doanh nghiệp là nguồn lưc tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệpLợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp được xem xét trên các khía cạnh như: chất lượng sản phẩm, chi phí, sự linh hoạt( trước phản ứng của thị trường), thời gian giao hàng…Để có được những lợi thế này doanh nghiệp phải có nguồn lực như nhân lực, tài chính, công nghệ, máy móc, nguyên vật liệu đóng vai trò lợi thế so sánh với đối thủ cạnh tranh trước khách hàng.Nguồn nhân lực đóng vai trò tham gia toàn bộ quá trình chuyển hóa các nguồn lực khác thành sản phẩm đầu ra, vì vậy có ý nghĩa quan trọng trong việc 5quyết định tạo ra những lợi thế cạnh tranh như chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng…Tính hiệu quả của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào VHDN.Nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành mục tiêu, chiến lược cho bản thân doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược đã lựa chọn của doanh nghiệp. Môi trường văn hóa của doanh nghiệp còn có ý nghĩa tác động quyết định đến tinh thần, thái độ, động cơ lao động của các thành viên và việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác. Môi trường văn hóa càng trở nên quan trọng hơn trong các doanh nghiệp liên doanh, bởi vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hóa các dân tộc, các nước khác nhau.e. Văn hóa Doanh nghiệp tạo thống nhất - kết dính ổn định trong doanh nghiệpVHDN giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất công việc mình làm.VHDN tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các công nhân viên và một môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh.Văn hóa doanh nghiệp phù hợp giúp nhân viên cảm giác hãnh diện vì là một thành viên của doanh nghiệp.VHDN giúp giảm thiểu xung đột trong doanh nghiệp.VHDN là keo gắn kết các thành viên của doanh nghiệp.Nó giúp các thành viên thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn và định hướng hành động. Khi ta phải đối mặt với xu hướng xung đột lẫn nhau thì văn hóa chính là yếu tố giúp mọi người hòa nhập và thống nhất.1.2 Nội dung xây dựng văn hóa doanh nghiệpTheo Edgar H. Schien, VHDN có thể chia thành ba cấp độ khác nhau. Mỗi cấp độ có những đặc điểm, hình thức khác nhau nhưng đều là thể hiện được bản chất văn hóa của tổ chức và lan truyền văn hóa ấy tới các thành viên trong tổ chức. Đó là cách tiếp cận độc đáo đi từ hiện tượng đến bản chất của một nền văn hóa, giúp chúng ta hiểu một cách đầy đủ và sâu sắc những bộ phận cấu thành nên nền văn hóa đó.1.2.1 Cấp độ 1 - Những giá trị trực quan6Bao gồm tất cả những hiện tượng và sự vật mà một người có thể nhìn, nghe, cảm thấy khi tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hóa xa lạ như- Kiến trúc, cách bài trí, công nghệ, sản phẩm- Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp- Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp- Lễ nghi và lễ hội hàng năm- Các biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo cảu doanh nghiệp- Ngôn ngữ, cách ăn mặc, xe cộ, chức danh, cách biểu lộ cảm xúc, hành vi ứng xử thường thấy của các thành viên và các nhóm làm việc trong doanh nghiệp- Những câu chuyện và những huyền thoại về tổ chức- Hình thức mẫu mã sản phẩm- Thái độ và cung cách ứng xử của các thành viên doanh nghiệpĐây là cấp độ văn hóa có thể nhận thấy ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên nhất là với những yếu tố vật chất như: kiến trúc, bài trí, đồng phục…Cấp độ văn hóa này có đặc điểm chung là chịu ảnh hưởng nhiều của tính chất công việc kinh doanh của công ty, quan điểm của người lãnh đạo…tuy nhiên, cấp độ văn hóa này dễ thay đổi và ít khi thể hiện được những giá trị thực sự trong VHDN.a. Kiến trúc của doanh nghiệpĐược coi là bộ mặt của DN, kiến trúc luôn được các DN quan tâm, xây dựng.Kiến trúc bề ngoài sẽ gây ấn tượng mạnh với khách hàng, đối tác… về sức mạnh, sự thành đạt và tính chuyên nghiệp của bất kỳ DN nào. Diện mạo thể hiện ở hình khối kiến trúc, quy mô về không gian của DN. Kiến trúc thể hiện ở sự thiết kế các phòng làm việc, bố trí nội thất trong phòng, màu sắc chủ đạo,…Tất cả những sự thể hiện đó đều có thể làm nên đặc trưng cho DN. Thực tế cho thấy, cấu trúc và diện mạo có ảnh hưởng đến tâm lý trong quá trình làm việc của người lao động.b. Lễ kỷ niệm, lễ nghi và các sinh hoạt văn hóaĐây là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và được chuẩn bị kỹ lưỡng.“Lễ nghi”theo từ điển tiếng Việt là toàn thể những cách làm thông thường 7theo phong tục, áp dụng khi tiến hành một cuộc lễ. Theo đó, lễ nghi là những nghi thức đã trở thành thói quen, được mặc định sẽ được thực hiện khi tiến hành một hoạt động nào đó, nó thể hiện trong đời sống hàng ngày chứ không chỉ trong những dịp đặc biệt.Lễ nghi tạo nên đặc trưng về văn hóa, với mỗi nền VH khác nhau các lễ nghi cũng có hình thức khác nhau. Một ví dụ cụ thể về lễ nghi trong phục vụ bàn: có sự khác nhau cơ bản giữa Việt Nam và các nước châu Âu. Do bữa ăn của người Việt mang tính cộng đồng cao, tất cả mọi người đều ăn chung một món ăn, nên ở Việt Nam khi phục vụ thức ăn thường có bát, nồi to đặt ở giữa bàn, mỗi thực khách có một bộ bát, đĩa, thìa, đũa để lấy thức ăn từ bát lớn và nồi. Ngược lại, ở phương Tây phục vụ bàn đem từng suất ăn ra phục vụ cho từng khách hàng, cùng một món mà đặt bao nhiêu suất thì sẽ mang ra bấy nhiêu bát, đĩa. Lễ kỷ niệm là hoạt động được tổ chức nhằm nhắc nhở mọi người trong DN ghi nhớ những giá trị của DN và là dịp tôn vinh DN, tăng cường sự tự hào của mọi người về DN. Đây là hoạt động quan trọng được tổ chức sống động nhất.Các sinh hoạt văn hóa như các chương trình ca nhạc, thể thao, các cuộc thi trong các dịp đặc biệt,…là hoạt động không thể thiếu trong đời sống văn hóa. Các hoạt độngnày được tổ chức tạo cơ hội cho các thành viên nâng cao sức khoẻ, làm phong phú thêm đời sống tinh thần, tăng cường sự giao lưu, chia sẻ và hiểu biết lẫn nhau giữa các thành viên.c. Ngôn ngữ, khẩu hiệuNgôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong đời sống hàng ngày, do cách ứng xử, giao tiếp giữa các thành viên trong DN quyết định. Những người sống và làm việc trong cùng một môi trường có xu hướng dùng chung một thứ ngôn ngữ. Các thành viên trong DN để làm việc được với nhau cần có sự hiểu biết lẫn nhau thông qua việc sử dụng chung một ngôn ngữ, tiếng “lóng” đặc trưng của DN. Những từ như "dịch vụ hoàn hảo", "khách hàng là thượng đế", được hiểu rất khác nhau tùy theo VH của từng DN.8Khẩu hiệu là một câu nói ngắn gọn, sử dụng những từ ngữ đơn giản, dễ nhớ thể hiện một cách cô đọng nhất triết lý kinh doanh của một công ty.d. Biểu tượng, bài hát truyền thống, đồng phụcBiểu tượng là biểu thị một cái gì đó không phải là chính nó và có tác dụng giúp mọi người nhận ra hay hiểu được cái mà nó biểu thị. Các công trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu hiệu đều chứa đựng những đặc trưng của biểu tượng.Một biểu tượng khác là logo. Logo là một tác phẩm sáng tạo thể hiện hình tượng về một tổ chức bằng ngôn ngữ nghệ thuật. Logo là loại biểu trưng đơn giản nhưng có ý nghĩa lớn nên được các DN rất quan tâm chú trọng. Logo được in trên các biểu tượng khác của DN như bảng nội quy, bảng tên công ty, đồng phục, các ấn phẩm, bao bì sản phẩm, các tài liệu được lưu hành,…Bài hát truyền thống, đồng phục là những giá trị văn hóa tạo ra nét đặc trưng cho DN và tạo ra sự đồng cảm, gắn bó giữa các thành viên.Đây cũng là những biểu tượng tạo nên niềm tự hào của nhân viên về công ty mình.Ngoài ra, các giai thoại, truyện kể, các ấn phẩm điển hình,…là những biểu tượng giúp mọi người thấy rõ hơn về những giá trị VH của tổ chức.1.2.2 Cấp độ 2 - Những giá trị được tuyên bốBao gồm các chiến lược, mục tiêu, các nội quy, quy định, tầm nhìn, sứ mệnh được công bố công khai để mọi thành viên của DN nỗ lực thực hiện. Đây là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của nhân viên. Những giá trị này cũng có tính hữu hình vì có thể nhận biết và diễn đạt một cách rõ ràng, chính xác.a. Tầm nhìnTầm nhìn là trạng thái trong tương lai mà DN mong muốn đạt tới. Tầm nhìn cho thấy mục đích, phương hướng chung để dẫn tới hành động thống nhất. Tầm nhìn cho thấy bức tranh toàn cảnh về DN trong tương lai với giới hạn về thời gian tương đối dài và có tác dụng hướng mọi thành viên trong DN chung sức, nỗ lực đạt được trạng thái đó.9b. Sứ mệnhSứ mệnh nêu lên lý do vì sao tổ chức tồn tại, mục đích của tổ chức là gì? Tại sao làm vậy?Làm như thế nào?Để phục vụ ai?Sứ mệnh và các giá trị cơ bản nêu lên vai trò, trách nhiệm mà tự thân DN đặt ra. Sứ mệnh và các giá trị cơ bản cũng giúp cho việc xác định con đường, cách thức và các giai đoạn để đi tới tầm nhìn mà DN đã xác định.c. Mục tiêuMột doanh nghiệp bắt đầu hình thành vào một thời điểm nào đó với một số nguồn tài nguyên và mong muốn sử dụng những nguồn tài nguyên này để đạt được một điều gì đó. Điều mà doanh nghiệp muốn đạt được tức là mục tiêu của doanh nghiệp vốn được mô tả như là một đích đến mong muốn và thường là dưới dạng một mức lợi nhuận, bởi vì lợi nhuận làm hài lòng cổ đông cũng như chủ đầu tư. Lợi nhuận là tiêu chí để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng nguồn tài nguyên của doanh nghiệp.Và cách làm như thế nào để đạt được những mục tiêu này thì đó chính là chiến lược của công ty. Điều này có nghĩa là những mong muốn được đề cập như là tăng thị phần, tạo ra một hình ảnh mới, đạt được x% tăng trưởng về doanh số .v.v. thực tế là chiến lược ở cấp công ty. Trên thực tế, các công ty có xu hướng điều hành thông qua các bộ phận chức năng, cho nên điều gọi là chiến lược ở cấp công ty trở thành mục tiêu trong phạm vi bộ phận chức năng.d. Chiến lượcTrong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển, DN luôn chịu các tác động cả khách quan và chủ quan. Những tác động này có thể tạo điều kiện thuận lợi hay thách thức cho DN. Mỗi tổ chức cần xây dựng những kế hoạch chiến lược để xác định “lộ trình” và chương trình hành động ,tận dụng được các cơ hội, vượt qua thách thức để đi tới tương lai, hoàn thành mục tiêu, sứ mệnh của DN. Mối quan hệ giữa chiến lược và VHDN có thể được giải thích như sau: Khi xây dựng chiến lược cần thu thập thông tin về môi trường. Các thông tin thu thập được lại được diễn đạt và xử lý theo cách thức, ngôn ngữ thịnh hành trong DN 10nên chúng chịu ảnh hưởng của VHDN. VH cũng là công cụ thống nhất mọi người về nhận thức, cách thức hành động trong quá trình triển khai các chương trình hành động.1.2.3 Cấp thứ 3 – Các giá trị ngầm địnhCác giá trị ngầm định như niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên được công nhận trong doanh nghiêp.Các ngầm định là cơ sở cho các hành động, định hướng sự hình thành các giá trong nhận thức cho các cá nhân.Trong bất cứ cấp độ văn hóa nào ( văn hóa dân tộc, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiêp…) cũng đều có các quan niệm chung, được hình thành và tồn tại trong một thời gian dài, chúng ăn sâu vào tâm lý của hầu hết các thành viên trong nền văn hóa đó và trở thành điều mặc nhiên được công nhận.Ví dụ, cùng một vấn đề: Vai trò của người phụ nữ trong xã hội. Văn hóa Á Đông nói chung và văn hóa Việt Nam nói riêng có quan niệm truyền thống: nhiệm vụ quan trọng nhất của người phụ nữ là chăm sóc gia đình còn công việc ngoài xã hội là thứ yếu. Trong khi đó văn hóa Phương Tây lại quan niệm: Người phụ nữ có quyền tự do cá nhân và không phải chịu sự ràng buộc khắt khe và lễ giáo truyền thống.Để hình thành được các quan niệm chung, một cộng đồng văn hóa( ở bất kỳ cấp độ nào) phải trải qua quá trình hoạt động lâu dài, va chạm và xử lý nhiều tình huống thực tiễn. Chính vì vậy, một khi đã hình thành, các quan niệm chung sẽ rất khó bị thay đổi. 11CHƯƠNG 2: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY GOOGLE2.1 Giới thiệu về công ty Google2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty• Giai đoạn 1996-1997: BackRub.Trở lại vào thuở “sơ khai”, khi Page và Brin gặp nhau tại đại học Stanford năm 1995 và cùng nhau quyết định tạo ra 1 công cụ tìm kiếm với tên gọi BackRub vào tháng 1/1996.Sau đó, cả 2 quyết định biến đổi tên gọi công cụ tìm kiếm của mình thành Google, 1 cách chơi chữ cho từ “gooogol”, với ý nghĩa của số 1 kèm theo 100 số 0 đằng sau, với hàm ý nhiệm vụ của họ để tạo nên 1 số lượng vô hạn các nguồn tài nguyên trên website. Và thực sự họ đã làm được.• Giai đoạn 1998: trang chủ đầu tiên của Google ra đời.Ngày 16/9, tên miền Google.com chính thức được đăng ký, tuy nhiên đến tận tháng 11, trang chủ của Google mới được xuất hiện. Vào đầu năm này, 2 nhà đồng sáng lập đã nhận được khoảng tài trợ đầu tiên giá trị 100.000 USD từ nhà đầu tư Andy Bechtolsheim.Tháng 9/1998, Larry Page và Sergey Brin từ khoản đầu tư này đã quyết định thành lập công ty Google Inc trong gara căn hộ tại Menlo Park, California (Mỹ) và quyết định thuê nhân viên đầu tiên, Craig Silverstein.Một điều khá thú vị là cả Page lẫn Brin không giỏi trong việc sử dụng ngôn ngữ lập trình web HTML, do vậy, trang chủ của đầu tiên của Google khá sơ sài. Kèm 12với đó, cả 2 đã phải chèn thêm 1 thông điệp phía cuối trang để thông báo cho người dùng được biết nội dung trang đã được tải hết.• Năm 1999: Chuyển đến văn phòng mới.Sau 1 năm ra đời, Google chuyển đến trụ sở mỡi tại Mountain View (bang California), chính là trụ sở chính ngày nay của Google. Hãng cũng đã nhận thêm khoảng tiền đầu tư lên đến 25 triệu USD từ các nhà đầu tư. Cũng trong năm nay, “Uncle Sam” (Chú Sam) là thuật ngữ quen thuộc của người Mỹ và Google đã đưa thêm thuật ngữ này lên trang chủ của mình vào năm 1999, cho phép người dùng tìm kiếm các tài liệu liên quan đến chính phủ Mỹ.• Năm 2000: Google trở thành công cụ tìm kiếm mặc định của Yahoo.Google đã dần khẳng định tên tuổi của mình khi hợp tác và trở thành công cụ tìm kiếm mặc định của Yahoo, là “thế lực hàng đầu” vào thời điểm đó trong làng công nghệ.Ngoài sự hợp tác này, Google tuyên bố rằng mình đã đánh dấu được hơn 1 tỷ trang web và trở thành công cụ tìm kiếm lớn nhất thế giới. Trong năm này, Google cũng lần đầu tiên ra mắt dịch vụ quảng cáo Adword, dịch vụ cho phép các doanh nghiệp mua quảng cáo theo từ khóa để xuất hiện nội dung quảng cáo cạnh kết quả tìm kiếm.• Năm 2001: Ra mắt công cụ tìm kiếm hình ảnh.Tính năng tìm kiếm hình ảnh (Image search) được Google công bố vào tháng 7/2001. Ngay khi ra mắt, Google cho biết đã ghi dấu được hơn 250 triệu hình ảnh. • Năm 2002: Thiết bị Google Search Applicance.Đầu năm 2002, Google giới thiệu thiết bị phần cứng đầu tiên của mình, Google Search Appliance, thiết bị cho phép kết nối với máy tính và cung cấp các tính năng tìm kiếm nâng cao cho dữ liệu bên trong.• Năm 2003: Ra mắt Adsense - “Con gà đẻ trứng vàng”.13Google giới thiệu công cụ quảng cáo trực tuyến lớn nhất thế giới, Adsense. Đây là hình thức quảng cáo kết hợp cùng Google Adword, cho phép đặt quảng cáo từ các nhà quảng cáo lên các trang web từ bên thứ 3 để thu hút thêm khách ghé thăm cho các nhà quảng cáo.• Năm 2004: Dịch vụ email Gmail.Google ra mắt Gmail vào đúng ngày “cá tháng tư” 1/4/2004, tuy nhiên phiên bản thử nghiệm yêu cầu người dùng phải có thư mời mới được phép tham gia. Tuy còn nhiều hạn chế, tuy nhiên Gmail đã nhanh chóng thu hút được đông đảo người sử dụng nhờ những ưu điểm vượt trội của nó.Ngày nay, Google đã mở cửa để người dùng tham gia Gmail miễn phí và Gmail nhanh chóng trở thành dịch vụ email hàng đầu thế giới về lượng người dùng.• Năm 2005: Bản đồ trực tuyến Google Maps.Bản đồ trực tuyến được Google giới thiệu vào tháng 2/2005 và được tích hợp lên iPhone vào năm 2007. Cùng với sự ra mắt của Google Maps, tháng 6/2005, ứng dụng Google Earth, phiên bản vệ tinh bản đồ trái đất cũng được Google trình làng.Cũng trong năm nay, Google ra mắt công cụ tìm kiếm code.google.com, cho phép các lập trình viên tìm kiếm mã nguồn lập trình ứng dụng khi cần thiết. Ngoài ra, Google cũng đã thâu tóm Urchin, dịch vụ tối ưu dữ liệu mà sau này được Google phát triển thành dịch vụ Google Analytics.• Năm 2006: Thâu tóm Youtube.Với mức giá 1,65 tỷ USD, thương vụ thâu tóm Youtube vào tháng 10/2006 là một trong những thương vụ lớn nhất trong lịch sử Google và cao nhất vào thời điểm bấy giờ. Ngày nay, Youtube đã trở thành dịch vụ xem và chia sẻ video trực tuyến lớn nhất thế giới, với hàng triệu đoạn video được chia sẻ mỗi ngày.14Cũng trong năm nay, Google cho ra mắt dịch vụ Gchat, dịch vụ chat được tích hợp ngay bên trong hộp thư Gmail.• Năm 2007: Thâu tóm Android.Tháng 11/2007, Google mua lại công ty Android, mà Google gọi đây là “nền tảng di động mở đầu tiên trên thế giới”. Mặc dù thương vụ mua lại Android không phải là thương vụ “bom tấn” thực sự gây chú ý, tuy nhiên đây lại là một trong những thương vụ thành công nhất của Google.• Năm 2008: Trình duyệt web Chrome ra đời.Tháng 9/2008, Google giới thiệu Chrome, trình duyệt web mã nguồn mở của mình và nhanh chóng chiếm được thị phần trên thị trường trình duyệt web. Tốc độ phát triển của Chrome là rất nhanh chóng. Tính đến thời điểm hiện tại, Chrome đã trải qua 13 phiên bản chính thức và phiên bản thử nghiệm thứ 14 cũng vừa được trình làng.Cũng trong năm nay, hãng viễn thông T-Mobile giới thiệu G1, chiếc điện thoại đầu tiên sử dụng nền tảng Androdi của Google.• Năm 2009: Google Wave - Thất bại của Google.Quá nhiều trông đợi, quá nhiều tính năng được giới thiệu trên nền tảng Wave, Google hy vọng sẽ mạng đến cho người dùng một “phòng làm việc” và 1 mạng xã hội đúng nghĩa. Tuy nhiên, tính năng quá phức tạp và rườm rà, chỉ hơn 1 năm sau, Google đã phải thừa nhận Wave là sự thất bại của mình.• Năm 2010: Ra mắt “chợ ứng dụng” Google Apps Marketplace.Google Apps Marketplace là kho ứng dụng được Google mở ra, cho phép các nhà phát triển đăng tải và bán các ứng dụng do mình tạo nên.Cũng trong năm này, Google tiếp tục “tham vọng” mạng xã hội của mình với Google Buzz, mạng xã hội tích hợp bên trong hộp thư Gmail, nhưng một lần nữa thất bại.• Năm 2011: Tiếp tục “giấc mơ” mạng xã hội với Google+.15Sau thất bại của Wave và Buzz, dường như Google chưa bao giờ muốn từ bỏ giấc mở xây dựng 1 mạng xã hội của mình. Tháng 6/2011, mạng xã hội Google+, mạng xã hội được Google đầu tư 1 cách mạnh mẽ được chính thức ra đời. Mặc dù chỉ ở giai đoạn thử nghiệm và phải có thư mời mới được phép tham gia, Google+ đã nhanh chóng thu hút được hàng chục triệu người dùng.Cũng trong năm này, Google đã tạo nên một “bom tấn” khác với thương vụ thâu tóm bộ phận di động của Motorola với giá 12,5 tỉ USD, thương vụ đắt giá nhất trong lịch sử của Google.2.1.2 Quan điểm phát triển và phương châm hành động của công tyTrên blog cá nhân của mình, nhà chiến lược trong lĩnh vực tìm kiếm AJ Kohn đã giải thích rõ phương châm của Google một cách đơn giản nhất: “Giúp mọi người tiếp xúc nhiều hơn với Internet”.Theo Kohn, do mọi việc chúng ta làm trực tuyến đều tạo ra lợi nhuận cho các công ty, những gì Google cần làm chỉ là “cải thiện tốc độ và khả năng truy cập Internet… nhằm rút ngắn khoảng cách giữa các hoạt động trên Internet.”Kohn đã liệt kê một cách hệ thống 13 mấu chốt chiến lược của Google và chỉ ra các yếu tố này sẽ được thực hiện như thế nào. Điều thú vị là có thể đây chính là suy nghĩ của nhiều người trong công ty: Coi việc cải thiện trải nghiệm người dùng nhanh hơn, thoải mái hơn chỉ là yếu tố phụ của việc tăng doanh thu.Với trình duyệt Google Chrome, mục tiêu của Google không chỉ là xây dựng thị phần riêng mà còn là mang đến tốc độ duyệt web cao nhất, như Kohn đã nói, “Chrome sẽ làm giảm các rắc rối khi duyệt web”. Có lẽ, việc mang tính tham vọng nhất mà Google đang làm để tăng tốc độ Internet là chương trình Fiber, hiện mới chỉ được giới thiệu ở khu vực Kansas. Với mức phí 1 lần là 300 USD, người dùng Fiber có thể truy cập Internet với tốc độ 5GB tải về, 1 GB tải lên, trong khoảng thời gian 7 năm. Các gói dịch vụ tương tự bao gồm 70 USD/tháng cho mạng Internet tốc độ siêu cao (nhanh gấp 100 lần tốc độ băng thông rộng hiện nay) và 120 USD/tháng cho dịch vụ tương 16tự, đi kèm với khoảng 200 kênh TV. Google TV chưa thành công tới mức làm thay đổi cuộc chơi và tính năng TV của chương trình Fiber cũng còn lâu mới có thể thay thế truyền hình cáp, thế nhưng, Google đang đặt cược vào tốc độ Internet siêu nhanh sẽ giúp Google TV thắng các kênh truyền hình hiện này và chiếm lấy thị phần.Fiber hiện tại mới chỉ là chương trình thử nghiệm của Google, và chưa được triển khai rộng, nhưng nó cho thấy tham vọng rút ngắn khoảng cách giữa người dùng và Internet (hay cũng có thể coi là khoảng cách giữa người dùng và các dịch vụ của Google).Ở mảng di động, Google đặt cược vào cả nền tảng Android của mình và hệ điều hành Firefox mới, đảm bảo thị phần người dùng sử dụng sản phẩm đủ cao để đánh bại Apple. Việc mua lại Motorola Mobility được cho rằng chính là để phát triển một thế hệ điện thoại mới cao cấp với “thời lượng pin dài, sạc không dây và thân siêu bền” và ra mắt vào sớm nhất là tháng 5 năm nay.Google Drive và Chromebook là các sản phẩm miễn phí hoặc có giá rất rẻ, đưa người dùng tới internet gần hơn bao giờ hết. Tương tự, Google đang thúc đẩy mạng xã hội Google+, đưa nó vào mọi loại sản phẩm nhằm thu thập thông tin chung về từng cá nhân, giúp cho các dịch vụ khác hoạt động tốt hơn, trở thành một phần không thể thiếu đối với người dùng.Bước tiến tiếp theo của Google là phổ biến các sản phẩm công nghệ mới như Google Glass. Ngay cả xe tự động lái của Google, như Kohn đã chỉ ra, “một chiếc xe tự lái sẽ cho phép lái xe có nhiều thời gian sử dụng Internet hơn.”Mọi nỗ lực đó, từ vi mô tới vĩ mô, đều nhằm tạo ra một thế giới, nơi mà theo như Kohn, “sự bất tiện khi dùng Internet hầu như không tồn tại.” Trong một thế giới như vậy, Google có lợi thế rõ ràng so với các công ty khác. 2.2 Quan điểm của lãnh đạo công tyVăn hóa doanh nghiệp của Google đã trở thành huyền thoại, là biểu tượng thành công của các công ty Internet.Tuy là một trong những công ty lớn và thành 17công nhất trên thế giới, Google vẫn duy trì nét văn hóa kiểu các công ty nhỏ và đã trở thành một biểu tượng, một xu thế mới, độc đáo trong văn hóa doanh nghiệp. Điều này thực sự mang tính cách mạng khi Google thậm chí còn đưa ra một chức vụ chưa từng có trong các công ty kinh doanh, gọi là ‘’ giám đốc phụ trách các vấn đề về văn hóa’’Đây là một sáng kiến nữa của hai nhà đồng sáng lập, và vị trí này hiện nay thuộc về Stacy Savides Sullivan, kiêm giám đốc điều hành nhân sự. Là một nhà quản lý văn hóa của Google, bà có nhiệm vụ gìn giữ nét văn hóa độc đáo của Google và bảo đảm cho các nhân viên của Google luôn vui vẻ, hạnh phúc… Tiêu chí về văn hóa doanh nghiệp của Google vẫn được giữ nguyên kể từ khi được thành lập, đó là một môi trường bình đẳng, không có hệ thống cấp bậc quản lý khắt khe, có tinh thần tương trợ lẫn nhau và khích lệ tính sáng tạo, đổi mới.Lãnh đạo Google cho rằng khi đã được chu cấp đầy đủ, nhân viên của họ sẽ không bị vướng bận những chuyện ngoài lề, có thể toàn tâm toàn ý cho công việc. Họ muốn tạo nên một môi trường vui nhộn và cung cấp rất nhiều dịch vụ miễn phí cho nhân viên. Công tác quản trị của Google cũng quan tâm cổ vũ, khích lệ sự đổi mới sáng tạo ở công sở. Nhân viên của công ty được đối xử giống như những thành viên trong một gia đình hơn là người được tuyển dụng vào để làm việc. Mỗi người được phép dành ra tối đa 20% thời gian làm việc để theo đuổi và phát triển ý tưởng của riêng mình. Những dich vụnhư Gmail chính là kết quả của 20% giờ làm việc này.Bên cạnh đó Google cũng dành cổ phiếu ưu đãi cho 99% nhân viên, áp dụng chế độ lương bổng rất cao để tạo động lực làm việc và giúp họ có được sự gắn bó lâu dài với công ty. Google không ngừng thu hút nhân tài với những chính sách quản trị nhân lực độc đáo, và cái tên Googleplex đã trở thành địa điểm làm việc mơ ước không chỉ đối với người dân Mỹ. Điều đó được xác minh bằng vị trí đứng đầu của Google trong danh sách bình chọn ‘’ Top công ty lý tưởng để làm việc’’ năm 20008 của tạp chí Fortune, CNN.18Google thật sự cố gắng để “nói đi đôi với làm”. Các cấp lãnh đạo của Google cố gắng để tạo ra một bầu không khí hòa thuận và tránh tình trạng trong công ty chỉ có những người “biết nói mà không biết làm”.Thống nhất trong việc đưa ra quyết sách tại Google. Các doanh nghiệp hiện đại thường có một “người hùng” luôn đưa ra những quyết định chính xác và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Nhưng trước khi đưa ra những quyết định, dự án nghiên cứu mới, ban lãnh đạo Google luôn lấy ý kiến đóng góp của các nhân viên làm nền tảng. Để thống nhất được các ý kiến của nhân viên, Google tốn khá nhiều thời gian. Nhưng nếu làm được, qui trình này mang lại nhiều quyết sách rất khôn ngoan và đúng đắn.Nhà quản trị phân quyền cho nhóm thay vì quản lý nhỏ lẻ. Cân bằng giữa việc trao quyền tự do xử lý công việc cho các nhân viên và luôn sãn sàng đưa ra các hướng dẫn công việc cụ thể ngay lập tức. Luôn đưa ra các thử thách mới giúp nhân viên quen với nhịp độ xử lý các vấn đề quan trọng.Các nhà lãnh đạo của Google luôn vui mừng trước thành công của nhân viên. Hiểu rõ mọi nhân viên không chỉ trong công việc, nhà quản trị còn tạo cho các nhân viên mới cảm giác thân thiện, được chào đón và giúp đỡ họ trong quá trình tiếp nhận công việc.Lắng nghe và sẵn lòng chia sẻ về mọi vấn đề là một trong những cách tiếp cận nhân viên hiệu quả.Khích lệ các cuộc đối thoại cởi mở và lắng nghe các câu hỏi và lo lắng của nhân viên. Tại đây, các nhân viên có thể đưa ra bất kỳ câu hỏi nào cho ban lãnh đạo, từ những yêu cầu về chế độ làm việc hay thậm chí cả những câu hỏi về cuộc sống bình thường. Ban lãnh đạo của Google sẽ trả lời câu hỏi trực tiếp thông qua micro. Đây không chỉ là cách để các thành viên trong Google trở nên gần gũi nhau hơn, mà còn là một cách để thư giãn sau tuần làm việc căng thẳng.Thứ 6 hàng tuần, Google tổ chức buổi gặp mặt giữa nhân viên với ban lãnh đạo để đưa ra những câu hỏi và yêu cầu. Đây sẽ là một buổi liên hoan 19“hoành tráng” dành cho nhân viên của Google, tại đây sẽ có sự góp mặt của những nhân vật cốt cán nhất trong ban lãnh đạo, như 2 nhà sáng lập Sergey Brin và Larry Page.vẫn phải đối mặt với những vấn đề như làm thế nào để biến những ý tưởng khả thi thành những sản phẩm thành công. 2.3 Thực trạng văn hóa doanh nghiệp công ty Google2.3.1 Cấp độ 1 - Những giá trị trực quanNhững người đứng đầu Google cho rằng khi đã được chu cấp đầy đủ, nhân viên của họ sẽ không bị vướng bận những chuyện ngoài lề, và có thể toàn tâm toàn ý cho công việc. Larry và Sergey muốn tạo nên một môi trường vui nhộn và cung cấp rất nhiều dịch vụ miễn phí cho nhân viên.- Thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của nhân viên:Ban lãnh đạo Google cố gắng đáp ứng mọi nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của một nhân viên: nhà ăn, sân tập thể thao, phòng giặt đồ, xe đưa đón nhân viên… Đảm bảo cho nhân viên vững tâm và tập trung hoàn thành tốt công việc được giao.Ở Google không chỉ có một văn phòng làm việc đẹp như mơ mà còn có một chế độ đãi ngộ như “thiên đường” dành cho nhân viên của mình, để giúp họ có được môi trường làm việc thoải mái và sáng tạo nhất, giúp phát huy hết khả năng mà mỗi nhân viên đang có.- Đồ ăn và thức uống luôn sẵn sàngẨm thực và ăn uống được xem là một nét văn hóa đại diện cho hình ảnh văn phòng của Google.Tại văn phòng làm việc của Google có đến 3 quán ăn tự phục vụ, tối thiểu 6 đến 8 khu vực ẩm thực với đầy đủ đồ ăn nhẹ miễn phí, 2 nhân viên pha chế café và đồ uống luôn sẵn sàng phục vụ, một gian đồ ăn tráng miệng theo phong cách những năm 1950, hàng chục tủ lạnh với đồ uống miễn phí…Mỗi mùa hè sẽ tổ chức sự kiện Thị trường nông sản, nơi mà các nhân viên của Google có thể mang về nhà những thứ rau củ của nông dân địa phương mang 20đến đây bán. Chưa dừng lại ở đó, vào cuối buổi làm việc của thứ 6 hàng tuần, một bàn dài với đầy đủ thức ăn, bia và rượu luôn sẵn sàng để các nhân viên Google sẵn sàng “liên hoan” kết thúc tuần làm việc căng thẳng.Không chỉ phục vụ các món ăn mặn, khu vực ẩm thực của Google còn cung cấp các món ăn chay nhằm phục vụ cho những nhân viên của Google không ăn thịt.- Làm việc tại Google như đang đi dạo trong công viên đồ chơiVăn phòng của Google được trang trí với đầy màu sắc, làm cho nhân viên làm việc ở đây cảm thấy vui vẻ và thoải mái hơn. Cách trang trí nội thất tại Google được đánh giá là trẻ trung và năng động, trái ngược với phong cách trang trí có phần nghiêm nghị và sang trọng tại văn phòng của Microsoft.Điểm nổi bật trong phong cách trang trí bên trong văn phòng của Google là mọi người có thể thoải mái làm việc ở bất kỳ đâu mình thích, mà không nhất thiết phải luôn ngồi trước máy vi tính của bàn làm việc. Điều này tạo ra tâm lý thoải mái và tự do nhất để các nhân viên của hãng có thể đưa ra ý tưởng sáng tạo mới.- Luôn được chăm sóc khi làm việc tại văn phòng: bên trong trụ sở làm việc của Google có một phòng tập thể dục với các trang thiết bị hiện đại, mở cửa suốt 24 giờ cho những nhân viên nào ở lại làm việc tại văn phòng của Google, có những phút vận động cơ thể. Bên cạnh đó, Google còn bố trí các bác sĩ để khám bệnh cho nhân viên nếu họ cảm thấy mệt mỏi. Thậm chí, có cả một salon cắt tóc để chị em phụ nữ “làm đẹp” khi cần.- Thư giãn bất cứ lúc nào mình muốnGoogle cũng trang bị một bức tường để những ai yêu thích mạo hiểm có thể leo núi trong nhà, sân bóng đá, bán đánh bi-a, bóng rổ và hàng chục bộ ghế mát-xa có giá 5.000 USD được Google nhập khẩu trực tiếp từ Nhật Bản.Nếu không muốn sử dụng ghế mát-xa, các nhân viên có thể tìm đến salon mát-xa ngay bên trong trụ sở của Google, vớ 3 đến 4 nhà trị liệu mát-xa đã được cấp phép. Các nhân viên có thể được mát-xa thư giãn trong suốt cả giờ đồng hồ mà 21không phải trả bất kỳ khoản tiền nào.Với những ai theo đạo, Google bố trí hẳn một phòng cầu nguyện để họ có thể làm lễ vào thời điểm nào đó trong ngày. Nếu thích chơi game, các nhân viên có thể giải trí trên các máy Wii và Xbox được bố trí rải rác bên trong trụ sở của Google, với hàng ngàn đầu game khác nhau.- Nhân viên muốn mua 1 chiếc guitar, Google quyết định xây hẳn cả một… studio nhạcCó một câu chuyện thú vị được Steve Yegge chia sẻ: một ngày, Yegge cẩm thấy ganh tị với chiếc đàn piano mà bạn của anh đang sở hữu, nên đã gửi email lên ban lãnh đạo để hỏi xem liệu anh có được sở hữu một chiếc đàn guitar hay không. Ban lãnh đạo trả lời rằng đây là một ý kiến khá thú vị và sẽ xem xét.Một tháng trôi qua, Yegge bắt đầu thấy thất vọng vì không thấy có động thái nào từ ban lãnh đạo Google, tuy nhiên anh vẫn kiên trì gửi 1 email khác lên ban lãnh đạo với hy vọng sẽ có sự biến chuyển.Ngay lập tức, anh nhận được email phản hồi: “Xin lỗi, tôi đã không nói với anh. Chúng tôi đã gửi yêu cầu này lên ban Giám đốc và chúng tôi đã quyết định sẽ xây dựng một studio nhạc”.Và bây giờ, Google có hẳn một studio nhạc bên trong trụ sở của mình, với 2 phòng riêng biệt: một phòng với những loại nhạc cụ điện tử hiện đại, một phòng với những loại nhạc cụ cổ điển. Tất cả đều được cách âm, để cho phép các nhân viên thỏa sức thể hiện tài năng âm nhạc của mình bất cứ lúc nào mà không sợ làm phiền người khác.- Hàng năm, Google đều tặng nhân viên những chuyến du lịch miễn phíKhông chỉ giúp các nhân viên có những phút giây thư giãn sau thời gian làm việc căng thẳng, những chuyến du lịch miễn phí còn giúp các nhân viên của Google có được sự gắn kết với nhau hơn.Google sẽ lo mọi chi phí cho chuyến đi, từ phương tiện di chuyển, phòng ở khách sạn, các dịch vụ khách sạn, trò chơi và thậm chí tiền học các môn thể thao trong quá trình đi du lịch, như học lướt ván, trượt tuyết…Không phải tất cả các nhân viên đều phải đi chung trong 1 chuyến du lịch, 22Google thường đưa ra nhiều sự lựa chọn, sau đó chia ra thành từng nhóm đi đến những nơi khác nhau.Không chỉ dừng lại ở đó, mỗi mùa hè, Google sẽ tổ chức cho nhân viên tham gia những chuyến dã ngoại mà họ có thể mang theo cả gia đình mình. - Hàng năm, nhân viên của Google sẽ nhận được những món quà từ phía công tyHàng năm, Google đều tặng những món quà cho các nhân viên của mình, thường là vào những dịp Giáng sinh và thường chính là những sản phẩm của công ty. Điện thoại Android là món quà mà Google lựa chọn nhiều nhất.Ngoài ra, đôi khi công ty cũng tặng những món quà bất ngờ cho nhân viên mà không cần có lý do. Đôi khi chỉ là những món quà nhỏ rẻ tiền, nhưng có có thể là những món quà có giá trị cao.Không dừng lại ở đó, Google thường xuyên tổ chức những bữa tiệc ngẫu nhiên không vì lý do gì để động viên và khuyến khích nhân viên làm việc. Đôi khi là những bữa tiệc ngọt chỉ với bánh và trái cây, nhưng đôi khi là những buổi ra ngoài cùng nhau đi xem phim, hay có thể cùng nhau đi ra ngoài để “chè chén”, nhất là vào những ngày đẹp trời.- Tòa nhà Googleplex, trụ sở chính của Google, có bề ngoài trông như một quán cà phê với bàn ghế đủ màu được bày trong sân, nơi mà nhân viên Google thích ngồi tán chuyện với các đồng nghiệp. Google không ràng buộc giờ giấc làm việc của nhân viên vì yên tâm rằng họ đã tuyển dụng những người giỏi và những người giỏi luôn luôn tự trọng, ham làm việc và mong muốn chứng tỏ sự hiệu quả của mình.Đại bản doanh này là một chuỗi các tòa nhà thâm thấp đứng sát nhau, trông giống như ký túc xá đại học hơn là trụ sở của một tập đoàn hàng đầu thế giới. Bốn bề văn phòng được dát toàn kính màu, với đủ những "cạm bẫy ngọt ngào" để níu chân người: ba bữa ăn miễn phí mỗi ngày, một bể bơi tạo sóng ngoài trời miễn phí, phòng tập thể thao trong nhà, một nhà trẻ cho cán bộ công nhân viên gửi "nhóc".23Đội xe buýt riêng chạy như con thoi mỗi ngày, đưa đón nhân viên từ nhà đến San Francisco và ngược lại. Tất cả những quyền lợi đó khiến cho bất cứ một cư dân Thung lũng Silicon nào cũng phải ghen tị.Như vậy, văn hóa doanh nghiệp của Google thể hiện qua cả các giá trị hữu hình: nội thất, trang bị trong văn phòng; xây dựng các tòa nhà với kiểu thiết kế độc đáo, các khu vui chơi giải trí hiện đại… Tất cả những điều đó khiến Google nằm trong top 10 đãi ngộ “khủng” cho nhân viên, tạo nên nét văn hóa đặc sắc cho Google.-2.3.2 Cấp độ 2 - Những giá trị được tuyên bố Các giá trị được tuyên bố.- Nền tảng cho các dịch vụ của Google là một hệ thống gồm nhiều máy chủ chạy hệ điều hành nguồn mở Linux. Phần lớn dịch vụ của Google được xây dựng bằng các công cụ lập trình nguồn mở.- Cũng như nhiều công ty, Google công bố tôn chỉ hoạt động của mình. Tôn chỉ hàng đầu là "Tập trung vào người dùng" ("Focus on the user"). Điều rất "dễ nói" này được thể hiện nhất quán: giao diện đơn giản, tốc độ đáp ứng nhanh và thứ tự các địa chỉ mạng trong kết quả tìm kiếm hoàn toàn dựa trên giải thuật xếp hạng khách quan. Thứ tự ấy không thể được điều chỉnh bằng tiền. Từ tôn chỉ này, mọi nhân viên Google đều biết một tôn chỉ khác của công ty: "Không cần thủ đoạn" ("Don't be evil").- Các liên kết (link) có tính chất quảng cáo trên trang kết quả tìm kiếm của Google được trình bày tách biệt với kết quả (bên trên hoặc bên phải) và phù hợp với các từ chốt (key word) trong ô tìm kiếm. Google chỉ quảng cáo bằng các liên kết chân phương, hoàn toàn không dùng hình ảnh "chớp nháy", "động đậy" theo phong cách truyền hình. Điều này giải thích vì sao Google hoạt động gần như một công ty truyền thông nhưng phần lớn nhân viên đều là kỹ sư, không có những người làm truyền thông chuyên nghiệp.- sáng tạo và óc khôi hài của nhân viên.24- “Văn hóa của Google không phải là ở sự xa xỉ hay những điều gì đó mà chúng ta cho là như vậy”, Julian Persaud, lãnh đạo khu vực Đông Nam Á của Google, trả lời phỏng vấn tờ Wall Street Journal. “Nhìn bề ngoài, nhiều giám đốc tài chính thấy những thứ như thế này là lãng phí, tôi khẳng định họ sẽ cho là như vậy”.Gã khổng lồ trong lĩnh vực tìm kiếm trực tuyến này ngay từ khi bắt đầu đã tuyên bố sẽ thúc đẩy sáng tạo thông qua các cách trái với thông lệ, như thiết kế văn phòng làm việc hay quản lý nhân viên.- “Chúng tôi đã duy trì văn hóa của mình như một công ty đã có mặt tại đây 7 năm qua. Đây không phải là điều dễ làm khi bạn đang tăng trưởng với tốc độ như vậy”, ông Persaud cho biết. Ông kiên định rằng, Google tư duy như một doanh nghiệp mới bắt đầu và không bao giờ thỏa hiệp về đổi mới, bất chấp tăng trưởng. Giống như nhiều hãng công nghệ đã phát triển mạnh mẽ và trở nên danh tiếng trong 15 năm qua, các cơ sở khác nhau của Google trên khắp thế giới nổi tiếng với những khu vực ăn trưa miễn phí cho nhân viên được thiết kế công phu, với  Bock- Bock cho biết trong cuộc điều tra ở quy mô toàn công ty mang tên Googlegeist, nhân viên được trưng cầu ý kiến trên hàng trăm vấn đề. Sau đó Công ty tuyển mộ đội ngũ tình nguyện viên để tham gia giải quyết các vấn đề nan giải nhất.- “Tôi cho rằng văn hóa công ty chính là cái nhìn sâu sắc về tình trạng của con người (tại nơi làm việc). Mọi người tìm kiếm ý nghĩa trong công việc của họ. Họ cũng muốn biết những gì đang xảy ra quanh mình. Họ muốn tham gia thay đổi môi trường đó”, Bock nhận xét.- Làm sao để biết nhân viên được tự do sáng tạo và tư duy, nhưng họ tập trung vào mục tiêu lớn của mình và của Google, chứ không lãng phí thời gian và la cà ngoài công việc? Để trả lời câu hỏi này, Google cho biết họ không quản lý nhân viên theo thời gian mà theo chất lượng đầu ra của công việc. Mỗi nhân viên tự ý thức họ có mục tiêu gì trong công việc và làm gì để đạt mục tiêu này. Mỗi quý, Google đánh giá xem Hãng đạt mục tiêu quý chưa và các thành viên công ty cũng vậy. - Google không coi việc nhân viên uống cà phê tán dóc là việc làm gây lãng phí và giảm hiệu suất lao động25

Trích đoạn

  • Đa dạng hóa môi trường làm việc

Tài liệu liên quan

  • Khảo sát văn hóa doanh nghiệp của Công Ty Angimex (CTCP Xuất nhập khẩu An Giang) Khảo sát văn hóa doanh nghiệp của Công Ty Angimex (CTCP Xuất nhập khẩu An Giang)
    • 53
    • 1
    • 6
  • Khảo sát văn hóa doanh nghiệp của Công Ty ANGIMEX Khảo sát văn hóa doanh nghiệp của Công Ty ANGIMEX
    • 56
    • 893
    • 2
  • VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN BIỂN VIỆT. VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN BIỂN VIỆT.
    • 14
    • 1
    • 5
  • Tác động của văn hoá doanh nghiệp của Công ty Vinamilk tới kinh doanh15 Tác động của văn hoá doanh nghiệp của Công ty Vinamilk tới kinh doanh15
    • 21
    • 987
    • 7
  • Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp của cty cp khai thác cảng sài gòn shipmarin tại đồng tháp Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp của cty cp khai thác cảng sài gòn shipmarin tại đồng tháp
    • 15
    • 646
    • 0
  • Slide đo LƯỜNG bản sắc văn hóa DOANH NGHIỆP của TRUNG tâm VIỄN THÔNG VNPT THÀNH PHỐ HUẾ Slide đo LƯỜNG bản sắc văn hóa DOANH NGHIỆP của TRUNG tâm VIỄN THÔNG VNPT THÀNH PHỐ HUẾ
    • 32
    • 409
    • 0
  • Văn hoá doanh nghiệp của mc donal Văn hoá doanh nghiệp của mc donal
    • 46
    • 494
    • 4
  • Phát triển văn hoá doanh nghiệp của công ty thông tin di động Phát triển văn hoá doanh nghiệp của công ty thông tin di động
    • 32
    • 715
    • 1
  • ĐỀ TÀI ĐỀ TÀI " KHẢO SÁT VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY ANGIMEX " pot
    • 58
    • 1
    • 0
  • văn hoá doanh nghiệp của công ty đó tới hoạt động kinh doanh của công ty đó như thế nào văn hoá doanh nghiệp của công ty đó tới hoạt động kinh doanh của công ty đó như thế nào
    • 10
    • 508
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(56.4 KB - 34 trang) - Văn hóa doanh nghiệp của GOOGLE Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Phần Tích Văn Hóa Doanh Nghiệp Google