Văn Minh Ấn Độ - Luật Sư Online
Có thể bạn quan tâm
Mục lục
- 1. Cơ sở hình thành nền văn minh Ấn Độ
- 1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư
- 1.2. Văn minh sông Ấn
- 2. Những thành tựu của văn minh Ấn Độ
- 2.1. Chữ viết và ngôn ngữ
- 2.2. Tín ngưỡng và tôn giáo.
- 2.3. Các trào lưu triết học của Ấn Độ
- 2.4. Văn học
- 2.5. Kiến trúc
- 2.6. Điêu khắc
- 2.7. Khoa học – kĩ thuật
Có thể nói, văn minh Ấn Độ ra đời và phát triển trước tiên ở đồng bằng Ấn – Hằng, lưu vực hai sông lớn, là nền văn minh nông nghiệp truyền thống, rất đa dạng tùy theo địa phương, nguồn gốc, tộc người và tôn giáo nhưng vẫn toát lên những nét riêng của người Ấn không lẫn với các quốc gia khác xung quanh. Bản sắc Ấn Độ, văn minh Ấn Độ là một trong những nền văn minh phát triển sớm nhất ở châu Á, có sự phát triển, ảnh hưởng đến tôn giáo, triết học, khoa học kỹ thuật thế giới và nhất là Đông Nam Á.
- Văn minh Lưỡng Hà cổ đại
- Văn minh Ai Cập cổ đại
- Văn minh Ả Rập
- Văn minh Trung Hoa
- Văn minh Hy Lạp và La Mã cổ đại
- Văn minh Tây Âu trung đại
- Văn minh công nghiệp
- Văn minh thế giới thế kỷ XX
1. Cơ sở hình thành nền văn minh Ấn Độ
1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư
– Văn minh Ấn cổ hình thành ở lưu vực 2 sông: Sông Hằng và sông Ấn, 2 con sông rộng lớn tạo nên những vùng đồng bằng rộng lớn thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp. Đặc biệt sông Hằng là con sông linh thiêng đối với cư dân Ấn Độ cổ.
– Vùng núi cao phía Bắc là dãy Hymalaya quanh năm tuyết phủ, hiểm trở và bí ẩn là nơi được coi là chỗ trú ngụ của các nhà hiền triết, tăng lữ các phái và của thần linh. Vùng cao nguyên Đêcan là vùng rừng rậm có nơi còn hoang sơ như thưở khai thiên lập địa. Các vùng đồi núi khắc nghiệt và hiểm trở nhưng lại có một quần thể sinh vật vô cùng phong phú. Ấn Độ còn là một khu vực giàu tài nguyên, khoáng sản thuận lợi cho phát triển các ngành nghề thủ công. Vùng mỏm phía Nam của tiểu lục địa lại có nhiều dãy núi với hơi nóng phả rất khắc nghiệt, khiến cư dân khó sinh sống nơi đây. Biên giới Ấn vừa đóng vừa mở.
– Do tính cách biệt của các vùng địa lí và các biến động lịch sử đã làm cho cấu trúc cư dân của Ấn Độ khá phức tạp. Ấn Độ là nơi tụ hội của nhiều dân tộc khác nhau sinh sống. Trong đó có hai bộ tộc chính:
+ Người Dravida được coi là cư dân bản địa chủ yếu sinh sống ở miền Nam (3000 năm TCN).
Xem thêm tài liệu liên quan:
- Vận dụng linh hoạt các quy định tại Điều 31 TRIPS về Li-xăng bắt buộc để đảm bảo vấn đề tiếp cận dược phẩm của cộng đồng - Kinh nghiệm từ Ấn Độ và Thái Lan
+ Ngưởi Arian (Bắc) do một bộ tộc Capcadơ và Caxpiên tràn xuống định cư tại miền Bắc. Ngoài ra ở Ấn Độ còn có người Môn gôn, Hy Lạp và Hồi giáo. Do vậy, ngôn ngữ Ấn Độ cũng đa dạng và phong phú, rất khó có thể kể chính xác nơi này đã từng tồn tại bao nhiêu ngôn ngữ và thổ ngữ.
1.2. Văn minh sông Ấn
– Đầu thế kỉ XX, các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra nền văn minh sông Ấn (TNK III-1/2 TNK II TCN). Di chỉ khảo cổ của hai thành phố Harappa và Môhengiơ Đarô đã chứng minh rằng thành phố được chia làm thành 2 khu tách biệt: Khu “thánh” và khu “phố”.
– Qua các tài liệu khảo cổ học, có thể thấy thời kì văn minh sông Ấn là thời kì Ấn Độ đã bước vào xã hội có giai cấp, có nhà nước, có sự mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị, có sự phân biệt giữa thành thị và nông thôn.
– Sau một thời gian tồn tại, nền văn minh sông Ấn bị hủy diệt bởi sự tàn phá của thiên tai, chủ yếu là những trận lụt dữ dội ở vùng hạ lưu sông Ấn.
2. Những thành tựu của văn minh Ấn Độ
2.1. Chữ viết và ngôn ngữ
– Ngôn ngữ Ấn Độ rất phức tạp, nhưng đó là những đóng góp đặc sắc của cư dân nền văn minh sông Ấn là tạo ra chữ viết khắc trên 3.000 con dấu. Loại chữ viết này là chữ ghi âm và ghi vần, viết từ phải sang trái, có 62 dấu sau còn 22.
– Ấn Độ còn có chữ Brami. Chữ Brami là cơ sở để tạo chữ Sankrit (chữ Phạn), là ngôn ngữ Ấn-Âu, chữ Thánh gồm: 35 phụ âm, 13 nguyên âm, 12 nguyên âm giữa, 200 loại hình kết cấu để ghi tổ hợp giữa nguyên và phụ âm. Trên cơ sở chữ Brami họ tạo rachữ viết Sankrit. Trên cơ sở chữ viết của Ấn Độ, một số quốc gia ở Đông Nam Á đã lấy đó làm nền tảng cho sự ra đời chữ viết của dân tộc mình.
– Cùng với Sankrit, cư dân Ấn Độ còn dùng tiếng Pali, mà cơ sở của nó là khẩu ngữ vùng Magada để viết kinh. Do sự phát triển của khẩu ngữ này mà tiếng Pali trở thành một loại từ ngữ như tiếng Phạn.
– Hiện nay, ở các nước Phật giáo phái Tiểu thừa thịnh hành như Srilanca, Mianmar, Thái Lan, tiếng Pali vẫn được sử dụng như một loại ngôn ngữ mà giới sư sãi dùng để tụng kinh.
– Ngôn ngữ Ấn Độ phức tạp đã tạo điều kiện cho nhiều học giả chuyên tâm nghiên cứu về ngôn ngữ học. Học giả Panini là người đã viết ra một quyển ngữ pháp tiếng Phạn có ảnh hưởng rất lớn đối với môn so sánh ngữ học châu Âu hiện đại.
2.2. Tín ngưỡng và tôn giáo.
– Đạo Bà Lamôn
Đạo Bà Lamôn là tôn giáo đa thần cổ xưa nhất của Ấn độ, không có người sáng lập, không có tổ chức giáo hội. Tôn giáo này có những lễ nghi hà khắc: Nhân tế, Mã tế, tục Sa ti.
– Đối tượng thờ cúng của tôn giáo này là đa thần trong đó quan trọng nhất là Thần sáng tạo, Thần hủy diệt và Thần bảo vệ. Giáo lý là các tập kinh Vê đa sớm và Vê đa muộn.
– Những tư tưởng đặc sắc của tôn giáo này là: Ta và Thần là một, Nghiệp báo luân hồi, Giải thoát và con đường giải thoát.
– Do sự bảo vệ đặc quyền, đặc lợi cho các đẳng cấp Bà Lamôn, bảo vệ sự không bình đẳng trong xã hội vì vậy mặc dù Bà Lamôn lúc đầu được truyền bá rộng rãi trong cư dân Ấn Độ buộc phải nhường chỗ cho một tôn giáo mới là Đạo Phật. Nhưng sau đó, Đạo Phật phải nhường chỗ cho Hindu – tôn giáo lớn nhất ở Ấn Độ- đó là Ấn Độ giáo.
– Ấn Độ giáo
Ấn Độ giáo là đạo Balamôn phát triển lên. Trên cơ sở đạo Ba la môn, đạo Hin đu là sự phát triển cả về kinh điển, giáo lý, những lễ nghi, con đường giải thoát.
Điểm đặc sắc nhất của Hinđu giáo : đó là một tôn giáo mở, nó không ngừng tiếp thu những yếu tố ngoài. Con đường giải thoát với 2 xu hướng song song vừa túng dục vô độ vừa cao cả thanh tịnh cũng chính là một điểm độc đáo của nó, vì thế nó “Vừa là một tôn giáo của nhà sư vừa là một tôn giáo của vũ nữ”. Đạo Hinđu vừa phản ánh đúng thực tại xã hội lại vừa có những điểm có lợi cho giai cấp thống trị nên nó bắt rễ sâu vào đời sống xã hội Ấn độ.
Ấn Độ giáo thờ ba vị thần thượng đẳng: Brama (sáng tạo), Vishnu (bảo tồn) và Shiva (hủy diệt). Ngoài ra còn thờ các thần lớn, nhỏ khác nhau đều là hóa thân của Vishnu và Shiva. Ấn Độ giáo ngày càng phát triển và lớn mạnh, trở thành quốc giáo của Ấn Độ (chiếm 80% dân số).
– Đạo Phật
– Ra đời từ thế kỉ VI TCN. Theo truyền thuyết do Xíchđạtđa Gôtama, hiệu là Xariamuni mà ta quen gọi là Thích Ca Mâuni (563 – 483), con của vua Suđôđana nước Kapilavaxtu (một phần miền Nam nước Nêpan và là bộ phận của Ấn Độ ngày nay).
– Nội dung học thuyết của Đạo Phật là lí giải về nỗi khổ đau và giải thoát nổi khổ đau… chỉ chủ yếu là sự cứu vớt.
– Tập trung trong tứ diệu đế (bốn nghĩa lí siêu cao) bao gồm: khổ đế, tập đế, diệt đế và đạo đế.
– Tại Đại hội Phật giáo lần thứ IV được triệu tập ở Casơmia đã hình thành hai phái Đại thừa và Tiểu thừa. Phái Đại thừa coi Phật Thích Ca là vị thần cao nhất của Đạo Phật. Bên cạnh Phật Thích Ca còn có các vị thần khác như Adiđà, Dilặc, và các Quan Âm Bồ Tát… Phái Đại thừa coi trọng sư sãi, coi họ là kẻ trung gian giữa tín đồ và Bồ tát.
– Sự phân biệt giữa phái Đại thừa và Tiểu thừa còn thể hiện:
+ Phái Đại thừa mặc áo nâu, tự lao động kiếm sống;
+ Phái Tiểu thừa mặc áo vàng, đi khất thực.
– Đến thời Gúpta, thế kỉ V SCN, đạo Phật không giữ được vị trí như các thời kì trước mà dần dần nhường chỗ cho Ấn Độ giáo – Đạo Hindu.
Ngoài những tôn giáo lớn trên đây Ấn Độ còn có hàng trăm tôn giáo, tín ngưỡng khác nhau, nhưng các tôn giáo tuy có những điểm khác biệt thì ngàn đời nay vẫn chung sống hòa bình với nhau, làm nên đời sống tâm linh vô cùng phong phú ở Ấn độ…”
2.3. Các trào lưu triết học của Ấn Độ
– Ấn Độ là một trong những cái nôi của triết học phương Đông. Hệ thống triết học hoàn chỉnh của Ấn Độ bao gồm các quan niệm về tôn giáo, vũ trụ, nhân sinh, tư duy, tình cảm đến các hoạt động của các thế hệ triết gia.
– Có rất nhiều trường phái nhưng tựu trung lại có 2 phái: Phái Chính thống: với 6 hệ phái và phái tà giáo có 3 hệ phái.
– Đặc điểm của triết học Ấn độ:
Đề cập đến tất cả các vấn đề cơ bản của triết học hiện đại, trong đó phần sinh động và giàu sức sống nhất là phần triết học nhân bản.
Triết học Ấn độ có hình thức biểu đạt, Triết học Ấn và tôn giáo đan xen với nhau, tạo nên vẻ đẹp thâm trần và bí ẩn.
Tử tưởng đặc sắc nhất trong triết học Ấn là tư tưởng về con đường giải thoát.
2.4. Văn học
– Văn học Ấn Độ phong phú và giàu bản sắc: các lễ hội, tôn giáo, tập tục dân gian làm cho người Ấn Độ sảm xuất ra các bản trường ca và văn học. Phần lớn các tác phẩm văn học cổ điển Ấn Độ đều được biểu hiện bằng tiếng Phạn dưới hai dạng chủ yếu là kinh Vêđa và sử thi.
– Kinh Vêđa: Kinh Vêđa có 4 tập, 3 tập đầu là những bài ca và những lời cầu nguyện phản ánh quá trình người Arian xâm nhập Ấn Độ, sự tan rã của chế độ thị tộc và cuộc đấu tranh chinh phục tự nhiên. Còn tập 4 chủ yếu đề cập đến sự phân biêt đẳng cấp và cả tình yêu lứa đôi.
– Cư dân Ấn Độ cổ đại để lại 2 bộ sử thi nổi tiếng: Mahabharata và Rayamayana.
+ Mahabharata: Gồm 18 chương với gần 220.000 câu thơ được coi là bộ sử thi lớn nhất thế giới. Nội dung cơ bản của nó nói về cuộc nội chiến xảy ra trong nội bộ của dòng họ Bharata ở miền Bắc Ấn Độ.
+ Rayamayana: gồm 7 chương với 48.000 câu thơ nói về mối tình giữa hoàng từ Rama với nàng Sita xinh đẹp và thủy chung. Hoàng tử Rama được coi là hóa thân của thần Visnu để bào vệ cái thiện và diệt trừ cái ác.
– Hai bộ sử thi này được coi là lớn nhất Ấn Độ, là hai viên ngọc quý nhất trong kho tàng văn học Ấn Độ cổ đại.
– Thời Trung đại, văn học Ấn Độ có bước tiến mới về sân khấu và văn học. Nhà văn xuất sắc Gupta là Katlidasa ở thế kỉ V đã có ảnh hưởng lớn đến trào lưu văn học mới này. Ông là tác giả của các vở kịch nổi tiếng “Lòng dũng cảm của Vravasi” và truyện “Mười ông hoàng”.
– Thế kỉ XII – XV, văn học Ấn có điều kiện phát triển mạnh. Thời kì này xuất hiện các tác giả nổi tiếng như Cabia (1440-1518), là một nhà tư tưởng, một thi sĩ có tài của Ấn Độ, đã trình bày tư tưởng của mình bằng một lối văn giản dị, dưới hình thức những câu thơ bài hát dễ nhớ để nhân dân có thể hiểu được.
2.5. Kiến trúc
Kiến trúc được coi là một trong những thành tựu vĩ đại nhất của lịch sử văn minh Ấn Độ, kiến trúc Ấn mang sắc thái riêng độc đáo với các kiểu loại hình kiến trúc: cột đá, mộ tháp, chùa chiền, hình tháp, cung điện…
– Tiêu biểu là tháp Xansi ở Trung Ấn, được xây dựng từ thế kỉ IV TCN, tháp xây dựng bằng gạch cao 16m, hình quả cầu, xung quanh có lan can, có 4 cửa lớn, lan can và cửa đều làm bằng đá và chạm trổ rất đẹp.
– Loại hình kiến trúc cột đá được gọi là Xtamba. Cột đá trung bình cao 15m, nặng 50 tấn, được chạm trổ nhiều con sư tử và các hình trang trí khác. Cột đá cũng là loại kiến trúc để thờ Phật.
– Chùa ở hang Agianta được xây dựng từ thế kỉ II TCN, tiêu biểu cho loại công trình nghệ thuật kiến trúc kết hợp với điêu khắc hội họa.
– Kiến trúc chịu ảnh hưởng của đạo Hindu, thường là các nền tháp nhọn nhiều tầng tượng trưng cho đỉnh núi thiêng liêng, nơi ngự trị của các thần.
– Kiến trúc Ấn Độ còn in đậm dấu ấn của đạo Hồi, những nhà thờ Hồi giáo, các cung điện, lăng tẩm mang dáng dấp Ả Rập, Ba Tư nhưng đã Ấn hóa với những đặc điểm của kiến trúc Ấn Độ. Điểm chung của loại hình kiến trúc này là mái vòm, cửa vòm, có tháp rộng, sân rộng và hoàn toàn không có hình tượng của con người. Ba thành phố: Đê li, Acra, Phatêcbua, Sikri là 3 công trình kiến trúc nổi tiếng của các vương triều Hồi giáo.
– Trong đó, tháp Kubminar ở Đêli đánh dấu sự chuyển biến của hai loại hình kiến trúc Ấn-Hồi, tháp được xây dựng vào năm 1199, cao 75m, có 5 tầng, 3 tầng dưới được xây bằng đá, hai tầng trên xây bằng đá trắng. Từ nền tháp đến chóp có 379 bậc thang đá.
– Lăng Tajmahan là một trong những kiệt tác của kiến trúc nhân loại được xây dựng vào thế kỉ XVII ở Acra, xây dựng trong 24 năm với 24.000 người, diện tích tổng thể của lăng: hình chữ nhật dài 580m, rộng 308m, cao 75m, xung quanh là 4 vòm tròn nhỏ, ở 4 góc có 4 tháp nhọn cao 40m. Lăng được làm bởi các kiến trúc sư Ba Tư, Ấn Độ, Pháp, Italia, sử dụng 12 loại đá quý, chủ yếu là cẩm thạch, vàng, bạc. Lăng còn có hai tầng sâu dưới làm bằng đá gấm trắng tinh. Lăng có 12 mặt, trong đó có 4 mặt có cửa, cửa chính bằng bạc, các bức tường bằng cẩm thạch trắng được chạm trổ tinh vi.
2.6. Điêu khắc
Điêu khắc Ấn Độ cũng có những tiến bộ đáng kể chủ yếu là khắc tượng Phật và các tượng thần của đạo Hindu. Các tượng Phật bằng đá, một số ít bằng đồng phản ánh vẻ từ bi, anh linh khi nhập thiền với cặp mắt sâu lắng, trầm lặng chứa đựng nỗi ưu tư hướng tới cõi vĩnh hằng. Còn các bức tượng thần được thể hiện bằng người hoặc là hình ảnh hóa thân như lợn rừng, con nhân sư…
– Tượng thần Shiva có mặt khắp nơi, với con mắt thứ 3 nằm giữa trán, với tượng bò rừng Nantin là vật cưỡi của thần, trụ đá Liuga là biểu tượng sinh thực khí của nam giới. Ngoài các tượng thần linh là tượng các thú vật gắn liền với các vấn đề tôn giáo như cột trụ bằng đá ở Sacnac, tượng khỉ ở Hanaman miền Nam Ấn Độ.
Tóm lại, kiến trúc điêu khắc ở Ấn Độ thời cổ-trung đại tuy có gắn liền với vấn đề tôn giáo nhưng do bắt nguồn từ cuộc sống của các tác giả có các công trình lại xuất thân từ quần chúng nhân dân lao động nên tính hiện thực được thể hiện một cách rõ nét.
– Các nước Đông Nam Á đều chịu ảnh hưởng sâu sắc của nền kiến trúc và điêu khắc Ấn Độ như Mianmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, Indonesia và Việt Nam.
2.7. Khoa học – kĩ thuật
– Thiên văn học
Thiên văn học ra đời từ rất sớm ở Ấn Độ, tác phẩm thiên văn học cổ nhất là Xitdanca ra đời năm 425 TCN. Họ đã biết đến nhật thực, nguyệt thực, hạ chí, đông chí, xuân thu và phân thu; quả đất, mặt trăng đều là hình cầu, biết sự vận động của các ngôi sao chính cũng như phân biệt được 5 hành tinh: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Hải tinh. Đặc biệt người Ấn Độ biết chia một năm làm 12 thángtheo chu kì mặt trăng, mỗi tháng 30 ngày, cứ 5 năm có một tháng nhuận.
– Toán học
Người Ấn Độ cổ đại có đóng góp quan trọng trong việc phát minh ra cách đếm của hệ số 10, trong đó có số 0 mà người Ấn Độ gọi là Synhia (tiếng không). Hệ số đếm của Ấn Độ được coi là hệ số hoàn thiện nhất trong tất cả mọi hệ số đếm thời cổ đại.
– Họ biết đại số từ rất sớm với tất cả các số căn, số âm, các quy tắc về hoán vị, tổ hợp. Đến thế kỉ VIII, người Ấn Độ đã giải được những phương trình vô định bậc 2 mà châu Âu gần 1000 năm sau mới biết cách giải.
– Người Ấn cũng biết hình học, biết tính diện tích các hình chữ nhật, hình vuông, hình tam giác và biết tính một cách khá chính xác số = 3,1416; đồng thời biết được cả những cơ sở của lượng giác học.
– Y học
Y học cũng đạt nhiều thành tựu lớn, các thầy thuốc Ấn Độ đã biết dùng phẫu thuật để chữa bệnh như cắt màng mắt, lấy sỏi thận, lấy thai, nắn lại các chỗ xương gãy…
– Nhiều tác phẩm y học được xuất bản: “Y học toát yếu” (625), “Luận cảo về trị liệu” (thế kỉ XI), “Về giải phẫu và sinh lí của Bava Mixra” (1550), “Trị bệnh bằng các loại thực vật”, tìm ra nhiều loại cây có giá trị chữa bệnh. Quyển từ điền được thảo thế từ thế kỉ XI của Surôxva (liệt kê cây thuốc và cách điều trị).
– Nhiều sách thuốc của Ấn Độ nổi tiếng và có tác dụng trong thực tế. Do vậy được dịch ra bằng tiếng Ả Rập. Người Ả Rập đã mời các danh y Ấn Độ sang mở nhà thương và trường dạy y khoa cho họ.
– Hóa học
Ấn Độ cũng ra đời sớm và phát triển do yêu cầu của kĩ nghệ nhuộm, thuộc da, chế tạo xà phòng, thủy tinh… Đặc biệt kĩ thuật luyện sắt ở Ấn Độ đạt tới mức hoàn hảo. Chiếc cột sắt Đê li cao hơn 7m, đường kính 40cm, nặng 6,5 tấn được dựng lên vào năm 380 lúc nào cũng bóng nhẵn, dù để ngoài trời cũng không bị hoen rỉ.
– Từ thế kỉ VI, người Ấn Độ đã đạt trình độ cao về các kĩ nghệ hóa học như chế tạo các loại thuốc mê, thuốc ngủ, chế tạo các muối kim loại…
Tóm lại, thởi cổ-trung đại, Ấn Độ đạt được những thành tựu văn hóa rực rỡ. Nền văn hóa đó để lại những dấu ấn đậm nét, mang bản sắc dân tộc độc đáo đã làm cho Ấn Độ trở thành một trung tâm văn minh lớn vào loại bậc nhất của thế giới cổ trung đại. Nền văn hóa ấy đã ảnh hưởng rất sâu sắc tới sự phát triển của Ấn Độ trong các giai đoạn về sau và đã có những đóng góp rất quan trọng vào nền văn minh của thế giới./.
Chia sẻ bài viết:- Share on Facebook
Từ khóa » Hình Thành Nền Văn Minh ấn độ
-
Nền Văn Minh Ấn Độ
-
LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI: Ấn Độ Cổ Trung đại - .vn
-
I. Cơ Sở Hình Thành Nền Văn Minh Ấn Độ - Tài Liệu Text - 123doc
-
LỊCH SỬ NỀN VĂN MINH ẤN ĐỘ - KHÁM PHÁ CUỘC SỐNG
-
[PDF] Lịch Sử Văn Minh Ấn Độ - Thư Viện Hoa Sen
-
Văn Minh Ấn Độ Cổ đại | Multi Art World
-
[PDF] LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
-
Nền Văn Minh Ấn Độ
-
[PDF] ⅠVăn Minh Cổ đại 1. Sự Phát Sinh Của 4 Nền Văn Minh Cổ đại Lớn
-
Trình Bày Những Cơ Sở Hình Thành Nền Văn Minh Ấn Độ. Theo Em ...
-
Giải Mã Những Bí ẩn Về Lịch Sử Văn Minh Ấn Độ - Báo Thanh Niên
-
Bài 1: Tổng Quan Về Ấn Độ Cổ Trung đại, Những Thành Tựu Chính Của ...