Vật Liệu Làm Dao - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Kỹ Thuật - Công Nghệ
  4. >>
  5. Cơ khí - Chế tạo máy
Vật liệu làm dao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.52 KB, 48 trang )

VẬT LIỆU LÀM DAOI. Khái niệm:Muốn hớt đi một lớp kim loại dư thừa ra khỏi bềâmặt cần gia công để đạtđược hình dáng, kích thước và các yêu cầu kỹ thuật của chi tiết, trên các máy giacông kim loại bằng phương pháp cắt gọt phải dùng các dụng cụ thường gọi là dụngcụ cắt.II. Những đặc điểm và yêu cầu cơ bản đối với vật liệu làmdao:1. Đặc điểm làm việc:- Khi cắt dao làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao (800 – 1000 oC) có ảnhhưởng xấu đến cơ lý tính của vật liệu.- Trong qúa trình cắt mỗi đơn vò diện tích trên bề mặt làm việc của dao phảichòu lực rất lớn điều đó chỉ gây nên hiện tượng rạng nứt và gãy vở dao khi cắt.- Khi cắt giữa bề mặt tiếp xúc của dao và phoi với chi tiết gia công xảy raqúa trình ma sát rất lớn. Hệ số ma sát lên đến (0,4 – 1).- Nhiều trường hợp khi cắt dao phải làm việc trong điều kiện bò va đập (nhưphay,bào, xọc… ) và sự dao động đột ngột về nhiệt độ có ảnh hưởng rất xấu đếnkhả năng làm việc của dao.- Ở một số phương pháp gia công (chuốt,khoan) thì điều kiện thoát phoi,thoát nhiệt khó khăn làm tăng nhiệt đo,ä dễ gây ra hiện tượng kẹt dao.2.Yêu cầu đối với vật liệu làm dao.a.Độ cứng:Thường vật liệu cần gia công trong chế tạo cơ khí là thép, gang… có độ cứngcao, do đó để có thể cắt được, vật liệu làm dao phần cắt dụng cụ phải có độ cứngcao hơn (60 – 65HRC)b.Độ bền cơ học:Dụng cụ cắt thường phải làm việc trong điều kiện rất khắc nghiệt : tải trọnglớn không ổn đònh, nhiệt độ cao, ma sát lớn, rung động…. Dễ làm lưỡi cắt của dụngcụ sứt mẻ. Do đó vật liệu làm phần cắt dụng cụ cần có độ bền cơ học (sức bền uốn,kéo, nén, va đập…) càng cao càng tốt.c.Tính chòu nóng:Ở vùng cắt, nơi tiếp xúc giữa dụng cụ và chi tiết gia công dụng cụ và chi tiếtgia công, do kim loại bò biến dạng, ma sát…nên nhiệt độ rất cao (700 – 800 oC), có2khi đạt đến hàng ngàn độ (khi mài). Ở nhiệt độ này vật liệu làm dụng cụ cắt có thểbò thay đổi cấu trúc do chuyển biến pha làm cho các tính năng cắt giảm xuống. Vìvậy vật liệu phần cắt dụng cụ cần có tính chòu nóng cao nghóa là vẫn giữ được tínhcắt ở nhiệt độ cao trong một thời gian dài.d.Tính chòu mài mòn:Làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao, ma sát lớn thì sự mòn dao là điềuthường xảy ra. Thông thường vật liệu càng cứng thì tính chống mài mòn càng cao.Tuy nhiên ở điều kiện nhiệt độ cao khi cắt (700 – 800 0C) thì hiện tïng mài mòncơ học không còn là chủ yếu nữa, mà ở đây sự mài mòn chủ yếu do hiện tượngchảy dính (bám dính giữa vật liệu gia công và vật liệu làm dụng cụ cắt) là cơ bản.Ngoài ra do việc giảm độ cứng ở phần cắt do nhiệt độ cao khiến cho lúc này hiệntượng mòn xảy ra càng khốc liệt.Vì vậy, vật liệu làm phần cắt dụng cụ phải có tính chòu mòn cao.c.Tính công nghệ:Vật liệu làm dụng cụ cắt phải dể chế tạo: dễ rèn, cán, dễ tạo hình bằng cắtgọt, có tính thấm tôi cao, dễ nhiệt luyện…Ngoài các yêu cầu chủ yếu nêu trên, vật liệu làm phần cắt dụng cụ phải cótính dẫn nhiệt tốt, độ dai chống va đập cao và giá thành rẻ.III.Các loại vật liệu làm dao:Để làm phần cắt dụng cụ, người ta có thể dùng các loại dụng cụ khác nhautuỳ thuộc váo tính cơ lý của vật liệu cần gia công và diều kiện sản xuất cụ thể.Dưới đây lần lượt giới thiệu làm phần cắt dụng cụ theo sự phát triển và sựhoàn thiện về khả năng làm việc của chúng.NămVật liệu dụng cụVe,m/ph1894Thép Cacbondụng cụThép hợp kimdụng cụThép gióThép cải tiếnThép gió(tăng Covà WC)Hợp kim cứngCácbitvonframHợp kim cứngWC51900190019081913193119348Nhiệt độ giới hạnđặt tính cắt 0C200-300Độ cứngHRC60601215-2020-30300-500500-600600-6502001000-1200913001000-120091-92360-641955195719651970và TiCKim cương nhântạoGốmNitrit BoHợp kim cứngphủ(TiC)300-500100-200300800100.000HV15001600100092-948.000HV18.000HV1. Thép Cacbon dụng cụ:Để đạt được độ cứng, tính chòu nhiệt và chòu mài mòn, lượng C trong thépCacbon dụng cụ không thể được dưới 0,7% (thường từ 0,7- 1,3%)và lượng P, S thấp(P< 0,035%, S < 0,025%)Độ cứng sau khi tôi và ram đạt HRC = 60 - 62.-Sau khi ủ độ cứng đạt đượckhoảng HB = 107-217 nên dễ gia công cắt và giacông bằng áp lực.-Độthấm tôi nên thường tôi trong nước do đó dễ gây ra nứt vỡ nhất là nhữngdụng cụ có kích thước lớn.-Tính chòu nóng kém, độ cứng giảm nhanh khi nhiệt độ đạt đến 200o – 300oCứng với tốc độ cắt 4-5 m/ph.-Khó mài và dễ biến dạng khi nhiệt luyện do đó ít dùng để chế tạo nhữngdụng cụ đònh hình, cần phải mài theo prôphin khi chế tạo.2.Thép hợp kim dụng cụ:Thép hợp kim dụng cụ là loại thép có hàm lượng Cacbon cao, ngoài ra còncó thêm một số nguyên tố hợp kim với hàm lượng nhất đònh ( 0.5 – 3%)Các nguyên tố hợp kim như: Cr, W, Co, V có tác dụng:- Làm tăng tính thấm tôi của thép- Tăng tính chòu nóng đến 300oC, tương ứng với tốc độ cắt cao hơn thépcacbon dụng cụ khoảng 20%.Thành phần hoá học của một số nhãn hiệu thép hợp kim dụng cụ %NhómINhãn hiệuKí hiệuLiên xôcũThép Cr0585CrVXBCMnSiCrWV12,5-1,10,2-0,4

Từ khóa » để Ma Sát Giữa Dao Và Phôi Giảm Thì Cấu Tạo Của Dao Tiện Có đặc điểm Gì