Về Kết Cấu Trung Tâm Của Hệ Thần Liễu Hạnh Qua Khảo Sát Thần Tích ...

Academia.edu no longer supports Internet Explorer.

To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.

Academia.eduAcademia.eduLog InSign Up
  • Log In
  • Sign Up
  • more
    • About
    • Press
    • Papers
    • Terms
    • Privacy
    • Copyright
    • We're Hiring!
    • Help Center
    • less

Outline

keyboard_arrow_downTitleAbstractReferencesAll TopicsAnthropologyCultural StudiesFirst page of “Về kết cấu trung tâm của hệ thần Liễu Hạnh qua khảo sát thần tích Đệ tam tiên chúa được phụng thờ ở Nga Sơn và Nghĩa Hưng”PDF Icondownload

Download Free PDF

Download Free PDFVề kết cấu trung tâm của hệ thần Liễu Hạnh qua khảo sát thần tích Đệ tam tiên chúa được phụng thờ ở Nga Sơn và Nghĩa HưngProfile image of Dzjao GiaoDzjao Giaovisibility

description

36 pages

descriptionSee full PDFdownloadDownload PDF bookmarkSave to LibraryshareShareclose

Sign up for access to the world's latest research

Sign up for freearrow_forwardcheckGet notified about relevant paperscheckSave papers to use in your researchcheckJoin the discussion with peerscheckTrack your impact

Abstract

Trong những năm gần đây, bằng việc phát hiện trở lại cuốn sách Cát thiên tam thế thực lục khắc in năm 1913 và những di văn liên quan ở Phủ Nấp (Vỉ Nhuế) huyện Ý Yên tỉnh Nam Định - một ngôi đền cách Phủ Giầy khoảng mười cây số - giới nghiên cứu đang chú ý đến hệ thống truyền thuyết tam thế luân hồi hay tam thế giáng sinh của Mẫu Liễu. Trong hệ thống này, lần giáng sinh thứ nhất của Mẫu Liễu được xem là ở Vỉ Nhuế (Phủ Nấp), lần thứ hai mới là Vân Cát (Phủ Giầy), và lần thứ ba là Tây Mỗ (Nga Sơn). Cần nhấn mạnh rằng, đây là hệ thống khác với hệ thống vốn quen biết lâu nay trong học giới gắn chặt với tác phẩm Vân Cát thần nữ truyện của nữ sĩ Đoàn Thị Điểm. Tiếp nối những nghiên cứu về lần giáng sinh thứ nhất ở Vỉ Nhuế, bài viết này lần đầu tiên công bố kết quả khảo sát điền dã về lần giáng sinh thứ ba ở Nga Sơn. Sau khi tổng hợp, giám định, và phân tích tư liệu văn bản thu thập được từ thực địa ở Thanh Hóa và Nam Định, bài viết đưa tới hai điểm mang tính lý luận như sau. Một là, đề xuất thuật ngữ “tổ hợp thần Liễu Hạnh” hay “hệ thần Liễu Hạnh”. Hai là, luận giải về kết cấu kép ở trung tâm của truyền thuyết hệ thần Liễu Hạnh. Hiện tại, do tính kết cấu kép ở trung tâm, chúng tôi nhận thấy rằng, Đệ tam tiên chúa (tức Quế Hoa công chúa, sau thành Quế Anh phu nhân) có xuất thân ở vùng Nga Sơn (Thanh Hóa) đồng thời vừa là vị tiên chúa thứ ba (trong bộ ba vị tiên chúa), lại vừa là lần giáng sinh thứ ba của chính Liễu Hạnh.

... Read more

Related papers

Tìm Hiểu Đường Hướng Phân Tích Diễn Ngôn Đa Phương Thức: Khảo Sát Qua Một Số Poster Phim Điện Ảnh Của Thái LanPhan Tuấn Ly

Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2022

Bài báo nghiên cứu *

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐặc Điểm Chất Lượngvà Định Hướng Sử Dụng Khoáng Sản Kyanit Và Tourmalin Đi Cùng Trong Đá Phiến Mica Ở Hoàng Su Phì, Hà GiangBùi Đông

KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC TRÁI ĐẤT, MỎ, MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG LẦN THỨ V - PROCEEDINGS OF THE 5th NATIONAL CONFERENCE ON SUSTAINABLE EARTH, MINE, ENVIRONMENT

Kyanit là khoáng vật thuộc nhóm silicat nhôm có công thức đơn giản là Al 2 SiO 5 , thường xuất hiện trong đá pegmatit hoặc trầm tích biến chất giàu nhôm. Kyanit được khai thác và sử dụng phổ biến trên thế giới trong công nghiệp gốm sứ, vật liệu chịu lửa hoặc làm đồ trang sức. Ở Việt Nam, kyanit trong pegmatit ở Thạch Khoán, Phú Thọ đã được người dân khai thác làm đá cảnh và đá phong thủy. Cuối năm 2020, nhóm tác giả đã phát hiện sự có mặt của khoáng vật kyanit tinh thể lớn, hàm lượng cao trong đá phiến mica ở khu vực Hoàng Su Phì, Hà Giang. Sử dụng các phương pháp phân tích huỳnh quang tia X (XRF), nhiễu xạ tia X (XRD), kính hiển vi phân cực, kính hiển vi ngọc học cho kết quả: kyanit đi cùng với tourmalin; kyanit có hàm lượng cao lên tới trên 20 %, tinh thể có kích thước lớn (10x3x2 cm); hàm lượng Al 2 O 3 thường thấp trong khoảng 60,62 -61,03 %, hàm lượng SiO 2 trong khoảng 36,32 -36,39 %, ngoài ra còn chứa các nguyên tạp chất khác như Ti, Mg, Fe, Na, Ca; Kyanit có màu trắng đục đến lam nhạt, chứa nhiều bao thể sẫm màu như biotit, zircon, cát khai hoàn toàn phù hợp sử dụng với mục đích làm nguyên liệu chịu lửa. Tourmalin đi cùng với kyanit, có hàm lượng tương đối cao, tinh thể kích thước lớn, có thể làm nguồn cung cấp vật liệu tourmalin nano, loại vật liệu quan trọng giải phóng ra ion âm, được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường hữu cơ và kim loại nặng. Từ khóa: Kyanit, trầm tích biến chất, pegmatit.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightẢNH HƯỞNG CỦA DUNG DỊCH DINH DƯỠNG VÀ HÌNH THỨC THỦY CANH ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG, CHẤT LƯỢNG CỦA CÂY XÀ LÁCH (Lactuca sativa) VÀ CÂY CẢI CÚC (Glebionis coronaria)Lê Thị Thủy K66 KHVL

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 - PROCEEDING OF THE 5TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM

Tóm tắt. Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra công thức trồng thủy canh phù hợp cho cây xà lách và cây cải cúc dựa trên việc sử dụng hai loại dung dịch dinh dưỡng là Hydro Umat V và Knop phối hợp cùng hai hệ thống thủy canh tĩnh và động. Các chỉ tiêu liên quan đến sinh trưởng và chất lượng của hai loại cây được xác định ở 4 thời điểm: 20 ngày, 30 ngày, 40 ngày và 50 ngày sau khi đưa cây lên hệ thống thủy canh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cây xà lách giống Lollo Rossa sinh trưởng thuận lợi và cho chất lượng tốt khi trồng trên hệ thống thủy canh động sử dụng dung dịch Knop. Ở công thức này, cây xà lách đạt chiều cao 20,43 cm, có trung bình 10,07 lá với khối lượng 12,75 g, hàm lượng vitamin C là 10,76 mg/100 g, hàm lượng đường khử là 5,24 mg/g tại thời điểm 50 ngày. Công thức này cũng làm giảm hàm lượng nitrat tích lũy trong rau xà lách. Trong khi cây cải cúc giống NN.39 lại sinh trưởng tốt nhất khi trồng trong dung dịch Hydro Umat V và sử dụng hình thức thủy canh động. Tại thời điểm 50 ngày, trong công thức này, cây có chiều cao 22,50 cm, có 16,40 lá và đạt khối lượng 9,80 g. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng lại cho thấy, công thức Knop động giúp cây cải cúc tăng hàm lượng vitamin C, hàm lượng đường khử, hàm lượng các nguyên tố sắt, kali và canxi. Từ khóa: Cây cải cúc, cây xà lách, dung dịch dinh dưỡng, thủy canh.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNghiên Cứu Mâu Thuẫn Và Lựa Chọn Ưu Tiên Trong Quy Hoạch Tổng Hợp Không Gian Ven Biển Huyện Hải Hậu - Nghĩa Hưng Tỉnh Nam ĐịnhHoàng Lam - DH51A

Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 2020

Hai Hau - Nghia Hung are two coastal districts in the Southeast of Nam Dinh province with total area of 35,652.29 km2. Located in the middle between the Southern provinces of the Red river delta and the North Central provinces, Hai Hau and Nghia Hung are about 100 km from Hanoi along National Route 1A and 80 km from Hai Phong, in an area directly affected by the Hanoi - Hai Phong - Quang Ninh growth triangle. The two districts have an approximately 47 km coastline accounting for over 65% of the coastline of the province. Along the coastline there are four rivers: Red river, So river, Ninh Co river and Day river emptying into the sea through the estuaries: Ba Lat, Ha Lan, Ninh Co and Day, which facilitate the development in industry, agriculture, sea ports, trade, tourism... This is also a region with high-speed economic development and a series of plannings. Thus, a number of conflicts in exploiting and using natural resources and environmental protection have been raised, leading t...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐóng Góp Của Thái Phó Hà DI Khánh Đối Với Lịch Sử Dân Tộc Thế Kỷ XI - XIITú Minh

SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY

Hiện nay, tại chùa Bảo Ninh Sùng Phúc (huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang) còn lưu giữ được tấm bia cổ duy nhất thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta có niên đại từ thời nhà Lý. Nội dung văn bia chép về dòng họ Hà và những đóng góp của dòng họ này đối với vùng đất Vị Long nói riêng và đất nước nói chung ở thế kỷ XI - XII. Trong đó phải kể đến công lao to lớn của nhân vật lịch sử Hà Di Khánh.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightLịch sử tiếp nhận lý thuyết Phân tâm học trong nghiên cứu văn học Việt NamHiếu Trọng

Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, 2016

Psychoanalytic theory came into existence in late 19 th and early 20 th century, and had a strong infl uence on humans' mind history; it backed literary genres to "expose" humans' inner world of nature, exploring the deepest in the human heart. In Vietnam, in early 20th century, writers, researchers and literary critics took in and applied this theory in literature research. Although sometimes not taken seriously, it has justifi ed its role, position and value through time and the reader's lenses to survive and create values, contributing importantly to the formation and development of modern Vietnam literature.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐa dạng hệ thực vật ở thị xã Duyên Hải tỉnh Trà VinhĐặng Sơn

KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ, 2020

Từ kết quả nghiên cứu đã xác định được ở thị xã Duyên Hải tỉnh Trà Vinh có 273 loài, 209 chi, 78 họ của 2 ngành thực vật bậc cao có mạch là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Giá trị sử dụng của thực vật cũng được thống kê và chia làm 5 nhóm gồm: làm thuốc có 186 loài, làm cảnh có 26 loài, cho gỗ có 15 loài, thực phẩm có 15 loài, và gia dụng có 6 loài. Dạng thân của thực vật được chia làm 6 nhóm chính là cây thân thảo có 141 loài, cây bụi có 46 loài, dây leo có 36 loài, gỗ nhỏ có 25 loài, gỗ lớn có 22 loài và bán ký sinh có 3 loài. Đồng thời, ghi nhận được 3 kiểu sinh cảnh thực vật hiện diện ở khu vực nghiên cứu là Sinh cảnh thực vật tự nhiên (với 7 kiểu quần hợp), Sinh cảnh thực vật trên đất canh tác và Sinh cảnh thực vật trên đất thổ cư.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐánh Giá Biến Đổi Của Sét Núi Nưa Trong Môi Trường Kiềm Nhằm Cô Lập Rác Thải Có Tính Phóng XạVân Thảo

KỶ YẾU HỘI THẢO CAREES 2019 NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC TRÁI ĐẤT VÀ MÔI TRƯỜNG, 2019

Clay from Nui Nua area (Co Dinh valley, Thanh Hoa province) characterized by mainly Fesmectite was used to study short-term alteration in high-alkaline solutions of 1M NaOH and KOH. Starting material and treated products were carried out by XRD, FT-IR, and TEM-EDX methods to identify changes in structure and chemical composition of smectite particles. The yielded results all showed changes in the structure of Nui Nua Fe-smectite: from Ca-dominating interlayer in the starting material into Na-dominating or K-dominating interlayer in the products. Therefore, a process of ion exchange has happened. Besides, dissolution of a part of Fe-smectite particles also worked in such high-alkaline solution. Both processes resulted in illitization and consequently, the expandability and self-sealing ability of the clay reduced. With this finding, the isolation capacity of the Nui Nua clay for radioactive is limited in such high-alkaline solution.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐánh Giá Của Du Khách Đối Với Hoạt Động Du Lịch Lễ Hội Tại Trung Tâm Văn Hóa Huyền Trân Thành Phố HuếTrương Thị Hà

Hue University Journal of Science: Economics and Development, 2017

Tóm tắt: Du lịch lễ hội hiện đang là một trong những loại hình du lịch rất phát triển trên toàn thế giới. Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay có rất nhiều lễ hội được tổ chức hằng năm. Trong đó, lễ hội tại trung tâm văn hóa Huyền Trân đã và đang nhận được sự quan tâm của du khách và người dân địa phương, nhưng lễ hội này được tổ chức chưa thật sự hiệu quả. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá sự hài lòng của du khách và người dân địa phương khi tham dự lễ hội tại trung tâm văn hóa Huyền Trân, làm cơ sở cho các cấp quản lý đưa ra các giải pháp và chiến lược phát triển đem lại lợi ích cho chính quyền và cộng đồng, mang lại trải nghiệm tốt cho khách tham dự. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), tương quan và hồi quy được sử dụng để xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách và người dân khi đến lễ hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hài lòng của du khách và người dân chịu sự tác động cùng chiều của ba yếu tố: (1) chương trình lễ hội, (2) thông tin và (3) trải nghiệm. Từ đó, những hàm ý được đề xuất nhằm giúp các bên liên quan có thể nâng cao chất lượng tổ chức lễ hội. Từ khóa: sự hài lòng, du lịch lễ hội, trung tâm văn hóa Huyền Trân, thành phố Huế

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐề Xuất Cấu Trúc Cây Phát Hiện Xung Đột Trong Tập Luật Của Tường LửaDuy Nam Vũ

Research and Development on Information and Communication Technology, 2018

Biên tập lĩnh vực điều phối phản biện và quyết định nhận đăng: PGS. TS. Nguyễn Khánh Văn Tóm tắt: Tường lửa là một thiết bị bảo mật mạng, trong đó sử dụng tập luật để kiểm soát các gói tin đi qua thiết bị. Cấu hình các luật tường lửa là nhiệm vụ rất khó khăn ngay cả đối với các chuyên gia bảo mật, đặc biệt đối với các hệ thống mạng phức tạp. Sai sót trong quá trình cấu hình thiết bị sẽ tác động tới hai khía cạnh: (i) làm ảnh hưởng tới sự an toàn của hệ thống mạng cần được bảo vệ và (ii) làm suy giảm năng lực xử lý của thiết bị tường lửa. Bài báo này đề xuất cấu trúc cây phát hiện xung đột (CDT: Conflict Detection Tree) có khả năng phát hiện tất cả các loại xung đột trong một tập luật của tường lửa một cách hiệu quả. Tính chính xác và tính hiệu quả của cấu trúc CDT được giới thiệu và chứng minh chi tiết trong bài báo. Cấu trúc CDT được triển khai và kiểm chứng với dữ liệu thực tế, cho thấy tính khả dụng của nó.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightSee full PDFdownloadDownload PDFLoading...

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

References (78)

  1. Về phủ Nghĩa Hưng trong tỉnh Nam Định, có thể tham khảo các tài liệu địa chí của Nguyễn Ôn Ngọc và Khiếu Năng Tĩnh (Nguyễn Ôn Ngọc 1893, Khiếu Năng Tĩnh 1915).
  2. Ở phần mở đầu của "Cát thiên tam thế thực lục quốc âm" trong sách Cát thiên tam thế thực lục có đoạn: "Nhớ xưa ở huyện Đại An//Xã là Trần Xá về miền Nghĩa Hưng//Đương năm Cảnh Thịnh sơ hưng//Cải làng Vỉ Nhuế phỏng chừng tam niên" [Quảng Cung Tiên Chúa linh từ 1913: 12a; Phan Hồng Giang 2008: 1]. Trong sách Chư vị văn chầu có những câu như: "Vốn sinh vẻ có phi phương//Giá danh đòi một hoa vương khôn bì//Ngụ thai quê Phủ Giầy, Thiên Bản//Phủ Nghĩa Hưng là quán Sơn Nam//Trẻ thơ chưa biết thánh phàm//Đeo kinh còn viết đe làm dấu thiêng", hay: "Vốn xưa Vân Cát thôn quê//Nghĩa Hưng, Thiên Bản họ Lê cải Trần" [Durand Maurice 1959: 225, 232-233].
  3. Sau khi tiếp nhận Sông Chu ở ngã ba Bông, Sông Mã chia làm ba nhánh để ra biển: sông Đò Lèn, sông Lạch Trường, Sông Mã (Lê Bá Thảo 1977: 202).
  4. Xem thêm trong Tài liệu Quốc ngữ ở địa phương 5: 2-4.
  5. Các thành viên chính của đoàn điều tra lần đầu tiên gồm: Ngô Đức Thịnh (Trung tâm Nghiên cứu và Bảo tồn Văn hóa tín ngưỡng Việt Nam), Nguyễn Thị Yên và Chu Xuân Giao (Viện Nghiên cứu Văn hóa), Ngô Bằng Phong (Trung tâm Nghiên cứu Bảo tồn Văn hóa tín ngưỡng Việt Nam), Phạm Minh Diệu (Đại học Hồng Đức), Lê Huy Dũng (Sở Thông tin và Truyền thông Thanh Hóa). Đón tiếp ở địa phương lần đầu tiên có các vị: Hoàng Đình Tảo (Chủ tịch xã Hà Thái), Nguyễn Văn Hải (Bí thư xã Hà Thái), Bùi Văn Ba (thủ từ Phủ Tây Mỗ), Vũ Thị Thêm (82 tuổi, cựu Bí thư xã Hà Thái), Mai Thị Ám (95 tuổi, người theo tín ngưỡng tứ phủ ở Tây Mỗ), Vũ Chương (74 tuổi, Hội Người cao tuổi xã Hà Thái), Hoàng Xuân Liệu (90 tuổi).
  6. Theo lời kể của ông Nguyễn Phú (sinh năm 1944, hiện là Bí thư Chi bộ Bất Di).
  7. Tác giả bài viết chế tác từ bản đồ tỉnh Thanh Hóa trong Nxb Bản đồ 2005 (trang 39). Các khoanh không đánh số là khu vực Sòng Sơn (phường Bắc Sơn thị xã Bỉm Sơn) và Phố Cát (xã Thành Vân huyện Thạch Thành).
  8. Theo hồi cố của bà Mai Thị Ám (lúc đó 95 tuổi, còn gọi là cụ Tiến Huần -Tiến là tên con trai, Huần là tên chồng), ông Hoàng Xuân Liệu (90 tuổi), ghi ngày 7/5/2011, tại đình làng trong buổi làm việc chung giữa đoàn nghiên cứu và Ủy ban Nhân dân -Mặt trận Tổ quốc -Hội Người cao tuổi xã Hà Thái. Kết hợp với ghi chép hồi cố trên giấy của ông Vũ Chương (Tài liệu Quốc ngữ ở địa phương 4: 5-6).
  9. Ảnh do tác giả bài viết chụp. Tất cả ảnh trong bài này đều như vậy.
  10. Thông tin ghi tại từ đường họ Hoàng làng Tây Mỗ vào ngày 8/5/2011 (Chủ Nhật). Người trực tiếp cho biết thông tin này là cụ Nguyễn Thị Đỗ đã gần 90 tuổi (lúc đó), tai và mắt đã yếu.
  11. Dẫn đường cho chúng tôi là em Hoàng Thị Hà (sinh năm 1984), con của ông Hoàng Văn Hân. Hà có căn đồng từ nhỏ, hiện nay theo nghề tâm linh.
  12. Khi chúng tôi đến, cụ Nguyễn Hoàng Thước mới qua đời (thọ trên một trăm tuổi). Người con trai của cụ là ông Nguyễn Hoàng Hồng và phu nhân tiếp chúng tôi.
  13. Nguyên văn: thị niên hữu Nam Chân huyện Tang Trữ xã nhân Giám sinh hiệu Khắc Trai Nguyễn Tuấn Tham khảo sự tích, soạn thành nhất bản (trang 4).
  14. Nguyên văn: Kỷ Mùi hạ chi nhật, dư thừa lương, túng bộ phong vu ấp chi hư, hốt ư thị tứ trung văn chư điệt ngải (trang 4-5).
  15. Xem các văn bản của dòng họ Mai Anh Tuấn, như Mai Vân 2010, Mai Hồng 2010.
  16. Từ năm Tự Đức 15 (1862), huyện Thiên Bản được đổi tên thành huyện Vụ Bản. Vì thế, ở thời điểm Tự Đức 10 (1857), tên huyện vẫn là Thiên Bản.
  17. Lúc này (sau năm 1862), tên huyện đã chuyển thành Vụ Bản.
  18. Nguyên văn: Dân xã dĩ cư cận Bảo Ngũ xã Tam giáp tối linh từ, thứ dân tử lai chiêm bái, kỳ đảo võng bất thông nghiệm. Ư Tự Đức thập thất niên tuế Giáp Tý tam nguyệt sơ cửu nhật, dân xã thân nghệ y xã Tam giáp phủ từ cung thỉnh duệ hiệu cập sự tích nghênh hồi phụng tự.
  19. Chúng tôi đã làm việc nhiều lần với hai người con trai là Mai Hữu Hồng và Mai Hữu Tuấn, người mẹ là Nguyễn Thị Nuôi (79 tuổi -năm 2011).
  20. Ngoài 3 tấm có mang văn tự, cũng trong khu vực này, chúng tôi còn thấy một tấm bia không có văn tự. Ở thời điểm tháng 6 năm 2011, bia không có văn tự được để tạm ở khoảng đất trống ở trước cổng Phủ Giáp Ba.
  21. Ảnh chụp tháng 6 năm 2011, tác giả gia bút các chữ "Phủ Tổ" và "Phủ Giáp Ba".
  22. Ảnh chụp tháng 6 năm 2011, tác giả gia bút các chữ "Bia 1", "Bia 2", "3" (tức Bia 3).
  23. Trên nguyên bản văn bia, chỉ đọc rõ chữ Bính, còn chữ Dần là do đoán tự dạng chữ và tính toán khớp với can chi của năm dựng bia (Tự Đức 24, Tân Mùi).
  24. Chúng tôi đánh dấu chữ "Tây Mỗ" bằng hai đường kẻ ngắn song song màu đỏ.
  25. Theo tư liệu gia phả của họ Đỗ thì ông mất năm Tân Mão 1891. Bản trực tuyến của gia phả này có thể xem tại địa chỉ: http://www.vietnamgiapha.com/XemChiTietTungNguoi/1230/69/ %C4%90%E1%BB%97%20Huy%20Li%C3%AAu.html.
  26. Tên của Đỗ Huy Liêu 杜輝寮 có thể thấy trên bia đề danh tiến sĩ tại Huế (tự dạng chữ Liêu 寮 trên bia tiến sĩ có khác một chút với bia tại Giáp Ba 璙; cũng khác một chút với bản ghi trong sách của Phan Bội Châu 僚). Bản trực tuyến của tấm bia ở Huế có thể xem tại địa chỉ: http://hannom.vass.gov.vn/noidung/vankhac/Pages/bai-viet.aspx?ItemID=165 .
  27. Phiên âm nguyên văn: Thiên Bản tam tiên chúa miếu ư Vân Cát Tiên Hương, huyện chi nhân tự chi. Bảo Ngũ đệ tam tiên truyện linh chi hương dã, cố biệt miếu yên. Vân Cát Tiên Hương chi miếu tam tiên chúa chi miếu, nhất huyện chi công dã. Bảo Ngũ chi miếu đệ tam tiên chúa chi miếu, nhất hương chi tư dã.
  28. Về ba cuốn này, có thể xem giới thiệu sơ lược trong Hoàng Dương Chương 2012. TÀI LIỆU THAM KHẢO
  29. Chu Xuân Giao, 2010a, "Quảng Cung linh từ trong nguồn tư liệu Hán Nôm: Sơ bộ tổng quan đến thời điểm ấn tống Cát thiên tam thế thực lục (1913)", In trong Trung tâm Nghiên cứu và Bảo tồn Văn hóa Tín ngưỡng Việt Nam -Ủy ban Nhân dân huyện Ý Yên tỉnh Nam Định 2010 (Phủ Quảng Cung trong hệ thống Đạo Mẫu Việt Nam), pp. 90-153.
  30. Chu Xuân Giao, 2010b, "Bổ túc tư liệu về thời điểm xuất hiện của Phủ Tây Hồ: Bàn về tính xác thực của sắc phong mang niên đại 1887 và hiệu chỉnh nội dung của nó", Tạp chí Hán Nôm, số 6 (103), pp. 63-74.
  31. Chu Xuân Giao, 2013, "Mẫu Liễu Thanh Sam: Bước đầu nghiên cứu về nhóm văn bản chép sự tích Liễu Hạnh công chúa xuất hiện từ thời Lý", In trong sách Văn hóa thờ Nữ thần -Mẫu ở Việt Nam và châu Á: Bản sắc và giá trị (Hội Folklore châu Á, Trung tâm Nghiên cứu và Bảo tồn Văn hóa Tín ngưỡng Việt Nam, 2013, Hà Nội, Nxb Thế giới), pp. 326 -341.
  32. Chu Xuân Giao -Phan Lan Hương, 2013, "Mẫu Liễu với sự kiện phát hiện ngọc phả bằng đồng ở đền Sòng năm 1939: Bối cảnh, nội dung và dư luận", In trong Thông báo Văn hóa 2011-2012 (Viện Nghiên cứu Văn hóa -Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, 2013, Hà Nội, Nxb Tri thức), pp.307-345.
  33. Durand Maurice, 1959, Technique et Panthéon des Médiums Vietnamiens (Đồng) [Kỹ thuật và điện thờ của Đồng ở Việt Nam], Publications De L'école Française D'extrême-Orient, Volume XLV, École Française D'Extrême-Orient.
  34. Đỗ Huy Vinh (Vân Hoàng cư sĩ), 2001, Cát thiên tam thế thực lục (Ghi sự tích Phủ Quảng Cung Vỉ Nhuế -xã Yên Đồng, Bản phiên dịch theo quốc âm), Bản chế bản điện tử, Bản gốc lưu tại Phủ Nấp, 24 trang khổ B5.
  35. Hoàng Dương Chương, 2012, "Những đóng góp của Khiếu Năng Tĩnh trong Tân biên Nam Định tỉnh địa dư chí lược", In trong Trung tâm Hoạt động Văn hóa Khoa học Văn Miếu -Quốc Tử Giám 2012, pp.173-187.
  36. Khiếu Năng Tĩnh (Dương Văn Vượng dịch), 1915, Tân biên Nam Định tỉnh địa dư chí lược, Phòng Địa chí -Thư mục Thư viện tỉnh Nam Đinh chỉnh lý và chế bản, File PDF của Thư viện tỉnh Nam Định gồm 168 trang.
  37. Khuyết danh, 1940 (Bảo Đại 15), Vân Cát Lê gia ngọc phả 雲葛黎家玉譜, Sách chép tay gồm 11 trang mang ký hiệu A.3181 hiện lưu tại Thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm.
  38. Khuyết danh, 1941, Vân Hương thánh mẫu thực lục tân biên, Imprimerie de Hanoi (85 Rue du Coton -Hanoi), Bìa sách ghi "1941" nhưng cũng lại ghi "Năm Bảo Đại thứ 14 -tháng 7" (tức tháng 7 năm 1939).
  39. Khuyết danh (Hoàng Hồng Cẩm dịch), 1995, "Gia phả dòng họ Lê thôn Vân Cát xã An Thái huyện Thiên Bản trấn Sơn Nam Hạ", Bản chế bản điện tử đóng vào phần "Phụ lục" trong Nguyễn Đình San 1995 (Việc phụng thờ Mẫu Liễu ở Phủ Giầy), pp.152-157 (là bản dịch tiếng Việt của tài liệu [9], tức cuốn Vân Cát Lê gia ngọc phả mang ký hiệu A.3181 lưu tại Thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm).
  40. Khuyết danh (Lê Trung Tiến viễn tôn Lê tộc cẩn tấu), 2006, Sự tích Vân Hương thánh mẫu tam thế giáng sinh, Hà Nội, Nxb Văn hóa Thông tin.
  41. Kiều Oánh Mậu, 1910, Tiên phả dịch lục 仙譜譯錄, In mộc bản, Bản hiện lưu tại viện Quốc gia với ký hiệu R.289.
  42. Lê Bá Thảo, 1977, Thiên nhiên Việt Nam, Hà Nội, Nxb Khoa học và kỹ thuật.
  43. Lê Xuân Quang, Dương Văn Vượng, 1998, Tuyển câu đối (thờ) tỉnh Nam Định, Nam Định, Sở Văn hóa Thông tin Nam Định.
  44. Mai Hồng, 2010, "Một dòng tộc từ đất Thạch Giản, Nga Sơn, Thanh Hóa tới đất Lang Miếu, Thịnh Hào, Đông Đô, Hà Nội", In trong Mai Vân (Sưu tầm và biên soạn) 2010, pp.10-26.
  45. Mai Vân (Sưu tầm và biên soạn), 2010, Thám hoa Mai Anh Tuấn, Hà Nội, Nxb Quân đội Nhân dân.
  46. Ngô Đức Thịnh (Chủ biên), 2002, Đạo Mẫu ở Việt Nam, Hà Nội, Nxb Văn hóa Thông tin.
  47. Ngô Đức Thịnh (Chủ biên), 2004, Đạo Mẫu và các hình thức shaman trong các tộc người ở Việt Nam và châu Á, Hà Nội, Nxb Khoa học Xã hội.
  48. Ngô Đức Thịnh (Chủ biên), 2007, Đạo Mẫu (The Mẫu Religion in Vietnam), Hà Nội, Nxb Khoa học Xã hội.
  49. Ngô Đức Thịnh, 2009, Đạo Mẫu Việt Nam (Tập1), Hà Nội, Nxb Tôn giáo.
  50. Ngô Đức Thịnh, 2010, Đạo Mẫu Việt Nam, Hà Nội, Nxb Tôn giáo.
  51. Nguyễn Ôn Ngọc, 1893, Nam Định tỉnh địa dư chí mục lục, Phòng Địa chí Thư viện tỉnh Nam Định dịch và chế bản, File PDF của Thư viện tỉnh Nam Định gồm 113 trang.
  52. Nxb Bản đồ, 2005, Tập bản đồ hành chính Việt Nam (Tập bản đồ hành chính 64 tỉnh, thành phố), Hà Nội, Nxb Bản đồ.
  53. Phan Hồng Giang (Ban Tôn giáo chính quyền tỉnh Nam Định) phiên âm và dịch nghĩa, 2008, Cát thiên tam thế thập lục diễn âm, Bản chế bản điện tử, Bản gốc lưu tại Phủ Nấp, 24 trang khổ B5.
  54. Quảng Cung Tiên Chúa linh từ, 1913, Cát thiên tam thế thực lục (Bản in khắc gỗ, 48 tờ/96 trang, khổ 22x18) bản gốc lưu tại Phủ Nấp 葛天三世寔籙,南定義興大安嬀汭,廣宮仙主靈祠藏 板,皇南維新癸丑仲春奉鐫.
  55. Trung tâm Nghiên cứu và Bảo tồn Văn hóa Tín ngưỡng Việt Nam -Ủy ban Nhân dân huyện Ý Yên tỉnh Nam Định, 2010, Phủ Quảng Cung trong hệ thống Đạo Mẫu Việt Nam, Hà Nội, Nxb Tôn giáo.
  56. Tư liệu Hán Nôm của dòng họ 1, 1921 (sao chép), Hoàng tộc thừa sao Đệ tam tiên thánh sinh nhật mục lục phả 皇族承抄第三僊聖生日目籙譜 (bìa ngoài màu đỏ, bên /Nguyễn Hoàng Hồng ở xóm Nga Châu xã Hà Châu huyện Hà Trung (bản gốc đã nát nhiều, bìa ngoài cũng đã nát, ở cuối có ghi tên người sao chép là Nguyễn Tất, sao năm Khải Định 6 tức năm 1921; xem và chụp tại gia đình ngày 8/5/2011).
  57. Tư liệu Hán Nôm của dòng họ 2, Không rõ năm tháng sao chép, Đệ tam tiên chúa ngọc phả 第三僊主玉譜 (bên Liệu, TP Nam Định; tình trạng văn bản khá tốt, xem và chụp ngày 17/8/2011).
  58. Tư liệu Hán Nôm của dòng họ 3, không rõ năm tháng sao chép, Phụng độc Đệ tam tiên chúa văn tịnh dẫn (bìa ngoài màu nâu). Văn bản gồm 18 trang giấy dó bút lông khổ nhỏ hiện lưu tại nhà ông Mai Chính (bản gốc đã hư hại nhưng vẫn đọc rõ các trang, đóng quyển bị lộn trang; xem và chụp ngày 17/8/2011).
  59. Tư liệu Hán Nôm của dòng họ 4, không rõ năm tháng, Tập văn khấn của họ Nguyễn Hoàng ở Nga Châu xã Hà Châu huyện Hà Trung, gồm 7 trang chữ Hán viết xấu (tên tạm định, vì văn bản vốn không có tiêu đề, trong có nêu tên Liễu Hạnh Mã Vàng công chúa và tổ cô Hoàng thị Quế Hoa công chúa; bản gốc hiện lưu tại nhà cụ Nguyễn Hoàng Thước/Nguyễn Hoàng Hồng; xem và chụp ngày 8/5/2011).
  60. Tư liệu Quốc ngữ của dòng họ 1, không rõ năm tháng, Hoàng tộc gia phả gồm 6 trang (Tư liệu viết tay trên giấy kẻ ô-ly vốn không đánh số trang, xem và chụp tại từ đường họ Hoàng ở thôn Tây Mỗ xã Hà Thái ngày 8/5/2011).
  61. Tư liệu Quốc ngữ của dòng họ 2, 2007, Gia phả họ Mai gồm 50 trang tiếng Việt (Tư liệu viết tay vốn không đánh số trang, xem và chụp tại từ đường họ Hoàng ở thôn Tây Mỗ xã Hà Thái ngày 8/5/2011).
  62. Tư liệu Quốc ngữ của dòng họ 3, không rõ năm tháng, "Trích lược gia phả chi họ Mai ở Thạch Giản Nga Sơn Thanh Hóa" (Mai Vân kính ghi chép). Tư liệu đánh máy gồm 3 trang khổ A4 (Bản gốc hiện lưu tại đền thờ Thám hoa Mai Anh Tuấn; xem và chụp ngày 11/6/2011).
  63. Tư liệu Quốc ngữ của dòng họ 4, 1961 (sao lục), "Ngọc phả đức Đệ tam vị Tiên chúa làng Giáp Ba xã Bảo Ngũ Vụ Bản". Tư liệu viết tay trên giấy kẻ ô-ly bằng mực tím gồm 4 trang khổ nhỏ hiện lưu tại nhà ông Mai Chính (bản gốc đã hư hại nhưng vẫn đọc khá rõ; cuối văn bản ghi thời gian sao lục là 2/10/1961; xem và chụp ngày 11/6/2011).
  64. Tư liệu Quốc ngữ của dòng họ 5, không rõ năm tháng, "Sự tích đức tiên chúa" (tên tạm định, do văn bản không mang tiêu đề). Tư liệu viết tay bằng bút bi trên giấy kẻ ô-ly gồm 20 trang khổ nhỏ (bản gốc hiện lưu tại Phủ Tổ thuộc thôn Giáp Ba xã Quang Trung huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định, gia đình bà Nguyễn Thị Nuôi -con là Mai Hữu Hồng; xem và chụp ngày 17/8/2011).
  65. Tư liệu Quốc ngữ ở địa phương 1, 2002, "Lược sử Thánh mẫu Liễu Hạnh công chúa" (Tư liệu viết tay gồm 4 trang trong sổ tay của ông Vũ Chương ở xã Hà Thái huyện Hà Trung, xem và chụp ngày 7/5/2011).
  66. Tư liệu Quốc ngữ ở địa phương 2, 2002, "Văn thánh mẫu đại vương Bà Liễu Hạnh" (Tư liệu viết tay gồm 2 trang trong sổ tay của ông Vũ Chương ở xã Hà Thái huyện Hà Trung, xem và chụp ngày 7/5/2011).
  67. Tư liệu Quốc ngữ ở địa phương 3, 2002, "Vân Cát thần nữ" (Tư liệu viết tay gồm 4 trang trong sổ tay của ông Vũ Chương ở xã Hà Thái huyện Hà Trung, xem và chụp ngày 7/5/2011).
  68. Tài liệu Quốc ngữ ở địa phương 4, 2007, Sưu tầm (Người viết là Vũ Năng Tổng, người chịu trách nhiệm là Vũ Chương). Tư liệu viết tay trên giấy khổ A4 gồm 16 trang ghi ngày tháng và nơi biên soạn là "Tây Mỗ ngày 1 tháng 12.2007", bản gốc hiện lưu ở Hội Người cao tuổi và Ban Văn hóa xã Hà Thái.
  69. Tài liệu Quốc ngữ ở địa phương 5, Phủ Mỗ nơi thờ Đệ tam thiên tiên Hoàng thị Quế Hoa công chúa (Vũ Thị Hường, Ban Quản lý Di tích và Danh thắng Thanh Hóa biên soạn). Tài liệu chế bản trên giấy khổ A4 gồm 30 trang (nhận một bản sao vào ngày 7/5/2011 từ Ủy ban Nhân dân xã Hà Thái).
  70. Tư liệu Quốc ngữ ở địa phương 6, 2003, Sự tích Thành hoàng Thánh mẫu có công làng Nga Châu thờ (Ban sưu tầm biên tập làng Nga Châu xã Hà Châu, Phạm Tuấn -Ban Quản lý Di tích và Danh thắng Thanh Hóa). Tài liệu chế bản điện tử trên giấy khổ A4 gồm 8 trang có đóng dấu xác nhận và dấu giáp lai của Ban Quản lý Di tích và Danh thắng Thanh Hóa.
  71. Tư liệu Quốc ngữ ở địa phương 7, 2006, Sự tích đền Thánh mẫu Nga Châu năm Bính Tuất 2006 (Phạm Xuân Thuế trưởng ban, Lê Hữu Căn sưu tầm biên soạn), Tài liệu chế bản điện tử trên giấy khổ A4 gồm 13 trang.
  72. Tư liệu Quốc ngữ ở địa phương 8, không rõ năm tháng, "Lược sử Thánh mẫu Liễu Hạnh công chúa". Ghi chép cá nhân gồm 3 trang viết tay của bà Nguyễn Thị Đỗ ở Tây Mỗ (xem và chụp ngày 8/5/2011 tại từ đường họ Hoàng thôn Tây Mỗ xã Hà Thái).
  73. Tư liệu Quốc ngữ ở địa phương 9, không rõ năm tháng, "Vân Cát thần nữ, Văn hóa dân gian, Bà chúa Liễu Hạnh". Ghi chép cá nhân gồm 2 trang viết tay của bà Nguyễn Thị Đỗ ở Tây Mỗ (xem và chụp ngày 8/5/2011 tại từ đường họ Hoàng thôn Tây Mỗ xã Hà Thái).
  74. Tư liệu Quốc ngữ ở địa phương 10, 1996-2004, Văn Nôm gồm 66 trang. (Ghi chép cá nhân viết tay trên giấy kẻ ô-ly của bà Lê Thị Nông vốn không đánh số trang, ghi dần từ năm 1996 đến năm 2004, xem và chụp ngày 8/5/2011 tại từ đường họ Hoàng thôn Tây Mỗ xã Hà Thái).
  75. Tư liệu Quốc ngữ ở địa phương 11, không rõ năm tháng, "Vân Cát thần nữ". Ghi chép gồm 4 trang trong sổ tay của ông Lê Văn Thát ở thôn Tây Mỗ/Bùi Sơn xã Hà Thái (xem và chụp ngày 7/5/2011 tại khuôn viên Phủ Tây Mỗ).
  76. Tư liệu Quốc ngữ ở địa phương 12, "Lễ kỵ Mẫu". Ghi chép gồm 3 trang trong sổ tay của ông Lê Văn Thát ở thôn Tây Mỗ xã Hà Thái (xem và chụp ngày 7/5/2011 tại khuôn viên Phủ Tây Mỗ).
  77. Tư liệu Quốc ngữ ở địa phương 13, 2005, Phủ Bất Di thần tích Quảng Cung tiên chúa Quế Anh. Văn bản chế bản điện tử gồm 9 trang khổ nhỏ và 2 trang khổ to hiện lưu tại Ban Quản lý Phủ Bất Di xã Quang Trung huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định (ngoài bìa có xác nhận bằng chữ ký và con dấu của Tổng Thư ký Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam Dương Trung Quốc về việc đã nhận văn bản thần tích có tên nêu trên, đề ngày 15/6/2005; xem và chụp ngày 25/6/2011).
  78. Tư liệu Viện Thông tin Khoa học Xã hội 1, "Thần tích Thần sắc thôn Giáp Ba làng Bảo Ngũ tổng Bảo Ngũ huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định". Tư liệu mang ký hiệu TTTS 6900 (bên trong đánh số trang bằng bút mực từ 822-849) có phần trên là Quốc ngữ và phần dưới là chữ Hán.
View morearrow_downward

Related papers

Đặc điểm tướng trầm tích Pleistocen muộn - Holocen đới bờ châu thổ sông Mê CôngEira Godiva

VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, 2016

Tom tắt: Châu thổ song Me Cong la một trong cac châu thổ lớn tren thế giới va co vai tro đặc biệt quan trọng trong phat triển kinh tế - xa hội của Việt Nam. Dựa tren cơ sở phân tich mẫu tại 8 loi khoan, 530 mẫu trầm tich tầng mặt, phân tich 44 mặt cắt địa chấn nong phân giải cao từ đề tai KC09.13/11-15 va cac nguồn tai liệu tổng hợp, đặc điểm tướng trầm tich Pleistocen muộn phần muộn - Holocen đới bờ châu thổ song Me Cong đa được lam sang tỏ. Trầm tich Pleistocen muộn phần muộn - Holocen (Q 1 3b - Q 2 ) đới bờ châu thổ song Me Cong co cấu truc của một phức tập hoan chỉnh (sequence) gồm 3 miền hệ thống: miền hệ thống trầm tich biển thấp (LST) được đặc trưng bởi nhom tướng aluvi biển thoai thấp; miền hệ thống trầm tich biển tiến (TST) được đặc trưng bởi 3 nhom tướng: nhom tướng aluvi biển tiến (at), bao gồm cac tướng đe tự nhien va đồng bằng ngập lụt; nhom tướng chuyển tiếp biển tiến bao gồm cac tướng long cửa song, bai triều, đầm lầy, estuary va chuyển tiếp; nhom tướng biển đặc trưng...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightẢnh Hưởng Của Nhân Tố Đẩy Và Kéo Đến Lòng Trung Thành Của Du Khách Đối Với Điểm Đến Hội anTrương Thị Hà

Hue University Journal of Science: Economics and Development, 2019

Tóm tắt: Lòng trung thành của du khách đối với điểm đến là một yếu tố quan trọng nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của một điểm đến du lịch. Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên cơ sở điều tra khảo sát ý kiến của 231 du khách trong nước và quốc tế đến Hội An. Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa động cơ đẩy và kéo, sự hài lòng và lòng trung thành của du khách đối với điểm đến Hội An. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố đẩy, nhân tố kéo, cùng với sự hài lòng có ảnh hưởng đến lòng trung thành của du khách đối với điểm đến Hội An. Ngoài ra, trong bối cảnh du lịch di sản, du khách có xu hướng trung thành với điểm đến với nhu cầu được tìm hiểu lịch sử, đến thăm những điểm tham quan di sản – văn hóa, gặp gỡ những con người mới và giao lưu với cộng đồng địa phương. Theo đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lòng trung thành của du khách, góp phần thu hút du khách quay trở lại điểm đến di sản Hội An, bao gồm định vị và phát triển hình ảnh điểm đến H...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐặc Điểm Lâm Sàng Và Hình Ảnh Siêu Âm Qua Đường Âm Đạo Chửa Ngoài Tử CungĐức Quân

Tạp chí Y học Việt Nam, 2022

Nghiên cứu 61 bệnh nhân CNTC được siêu âm đầu dò âm đạo trước mổ, được phẫu thuật tại khoa Phụ sản Bệnh viện E trong thời gian từ tháng 7 năm 2019 đến tháng 10 năm 2020. Kết quả: Tuổi hay gặp từ 30 đến 39, trung bình 34 ± 7,14. 55,7% có tiền sử nạo hút thai, 24,6% có tiền sử đã từng CNTC. Khi vào viện 11,5% bệnh nhân có choáng, đau bụng 96,7%, chậm kinh 77,0% và ra máu âm đạo 60,6%. Khám lâm sàng 63,9% bệnh nhân di động tử cung đau, cùng đồ khám đau 50,8%, phần phụ có khối nề 41,0%, phản ứng thành bụng 31,1% và tử cung to hơn bình thường chiếm 14,7%. Nồng độ β hCG trung bình 2.235 ± 4.767mIU/mL; thấp nhất: 44,9 mIU/mL; cao nhất: 35.176 mIU/mL. Hình ảnh túi thai không điển hình chiếm 78,7%; điển hình 9,8%. Kích thước khối chửa từ 20-40mm chiếm tỷ lệ cao nhất (39,3%). Hình ảnh dịch Douglas chiếm cao nhất 73,8% phù hợp với kết quả phẫu thuật thấy máu trong ổ bụng chiếm 74,2%, dịch buồng tử cung chiếm 22,9%, dịch ổ bụng chiếm 60,6%. Độ dày niêm mạc tử cung trung bình 8,93 ± 4,35mm (5-25...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightHiện Trạng Đa Dạng Thực Vật Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Ngọc Linh, Tỉnh Quảng NamMai Huyền

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - PROCEEDING OF THE 4TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM

Tóm tắt: Thảm thực vật tự nhiên Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh (KBTTN Ngọc Linh), tỉnh Quảng Nam khá đa dạng và phong phú. Thảm thực vật phân bố theo các đai cao khác nhau. Thảm thực vật KBTTN Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam bao gồm: (1) Rừng lá rộng thường xanh núi cao (1.800-2.600 m); (2) Rừng lá rộng thường xanh núi trung bình (1.000-1.800 m); (3) Rừng lá rộng thường xanh núi thấp (< 1000 m); (4) Kiểu phụ thứ sinh nhân tác (< 1.800 m). Sự đa dạng của các kiểu thảm thực vật đã góp phần tạo nên tính đa dạng hệ thực vật rừng ở đây. Hệ thực vật KBTTN Ngọc Linh đa dạng và phong phú với tổng số 947 loài thuộc 488 chi, 174 họ của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong tổng số 947 loài thực vật của khu vực có 464 loài có giá trị sử dụng. Hệ thực vật có giá trị bảo tồn cao với 72 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007); Danh lục Đỏ IUCN (2018) và nhiều loài có tên trong Danh lục các loài nguy cấp, quý, hiếm của Nghị định 06/2019/NĐ-CP. Đặc biệt, kết quả khảo sát cho thấy tại KBTTN Ngọc Linh ghi nhận loài Sâm ngọc linh (Panax vietnamense) là loài đặc hữu của KBTTN. Từ khóa: Đa dạng thực vật, thảm thực vật, khu Bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightPhân loại đất đô thị sử dụng các ảnh chỉ số từ ảnh vệ tinh Sentinel-2 - Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Long Xuyên, thành phố Cà Mau và quận Ninh KiềuQuang Hien Vo

Can Tho University Journal of Science, 2021

Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực có tốc độ đô thị hóa nhanh so với tốc độ đô thị hóa trung bình của cả nước, vì thế việc cung cấp các thông tin về đất đô thị kịp thời có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác giám sát và quản lý đô thị. Công nghệ viễn thám đã được nhiều nghiên cứu chứng minh là công cụ hữu hiệu trong việc giám sát và quản lý đô thị. Có rất nhiều chỉ số được sử dụng trong viễn thám để phân loại đất đô thị (NDBI, NBI và IBI), tuy nhiên, mỗi chỉ số đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Mục tiêu của nghiên cứu là so sánh về độ tin cậy của các chỉ số phân loại đất đô thị bằng ảnh vệ tinh Sentinel-2, từ đó đề xuất các chỉ số có độ chính xác cao để ứng dụng vào phân loại đất đô thị. Phương pháp phân loại được sử dụng dựa trên đối tượng (object-based approach), dựa trên các chỉ số: NDBI, NBI và IBI để phân loại đất đô thị tại thành phố Long Xuyên, thành phố Cà Mau và Quận Ninh Kiều. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp phân loại đất đô thị dựa trên ch...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNghiên Cứu Quá Trình Thủy Thạch Động Lực Trong Bồi Xói Vùng Rừng Ngập Mặn Miền Nam Việt NamVo Luong Hong Phuoc

KỶ YẾU HỘI THẢO CAREES 2019 NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC TRÁI ĐẤT VÀ MÔI TRƯỜNG

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightBước Đầu Xác Định Thông Số Xây Dựng Mạng Lưới Thần Kinh Nhân Tạo Trong Ước Lượng Độ Lọc Cầu ThậnQuốc Tuấn Lê

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Tìm ra những thông số có mối tương quan chặt chẽ bằng cách sử dụng mô hình mạng lưới thần kinh nhân tạo học hỏi từ các công thức eGFR trong các xét nghiệm sinh hóa (glucose, albumin, protein, axit uric, urê, creatinin trong máu và creatinin trong nước tiểu) và các thông số sinh học (tuổi, giới tính, BMI, huyết áp, chiều cao, cân nặng vòng eo, vòng mông) để làm cơ sở xây dựng các mô hình ANN tiếp theo. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả trên các đối tượng tình nguyện sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu, các đối tượng bệnh thận mạn tại phòng khám thận, bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh cơ sở 2. Khảo sát các yếu tố tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, huyết áp, vòng eo, vòng mông, BMI, glucose, ure, creatinin, protein, albumin, acid uric trong máu và creatinin trong nước tiểu 24 giờ. Kết quả: Có 161 người tham gia trong đó có 115 người tình nguyện khỏe mạnh và 46 người bệnh thận mạn. Xác định 3 thông số protein, creatinin huyết thanh, cân nặng có tương qua...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightkeyboard_arrow_downView more papers

Related topics

  • Văn Hóa Việt NamaddFollow
  • Ton GiaoaddFollow
  • Hán NômaddFollow
  • Academia
    • Explore
    • Papers
    • Topics
    • Features
    • Mentions
    • Analytics
    • PDF Packages
    • Advanced Search
    • Search Alerts
    • Journals
    • Academia.edu Journals
    • My submissions
    • Reviewer Hub
    • Why publish with us
    • Testimonials
    • Company
    • About
    • Careers
    • Press
    • Help Center
    • Terms
    • Privacy
    • Copyright
    • Content Policy
    Academia580 California St., Suite 400San Francisco, CA, 94104© 2025 Academia. All rights reserved

    Từ khóa » Cuốn Sách Liễu Hạnh Công Chúa