Ví Dụ Về Các Yếu Tố Dẫn đến Rủi Ro Có Gian Lận Liên Quan đến Sai Sót ...
Có thể bạn quan tâm
Ví dụ về các yếu tố dẫn đến rủi ro có gian lận liên quan đến sai sót phát sinh từ việc lập báo cáo tài chính gian lận
Động cơ hoặc áp lực
Sự ổn định tài chính hay khả năng sinh lời bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế, ngành nghề kinh doanh hay điều kiện hoạt động của đơn vị, ví dụ:
· Mức độ cạnh tranh cao hay thị trường bão hòa, kèm theo lợi nhuận suy giảm;
· Dễ bị tác động trước những thay đổi nhanh chóng, như những thay đổi về công nghệ, sản phẩm bị lỗi thời hoặc sự thay đổi lãi suất;
· Nhu cầu của khách hàng suy giảm đáng kể và số doanh nghiệp thất bại trong ngành hoặc trong nền kinh tế ngày càng tăng;
· Lỗ từ hoạt động kinh doanh dẫn đến nguy cơ phá sản, tịch biên tài sản hoặc xiết nợ;
· Liên tục phát sinh luồng tiền âm từ hoạt động kinh doanh hoặc không có khả năng tạo ra luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong khi vẫn báo cáo lãi và tăng trưởng;
· Tăng trưởng nhanh hoặc có tỷ suất lợi nhuận bất thường, đặc biệt là khi so sánh với các công ty cùng ngành nghề;
· Phát sinh các quy định mới về kế toán, luật hoặc các quy định mới.
Áp lực cao đối với Ban Giám đốc nhằm đáp ứng các yêu cầu hoặc kỳ vọng của các bên thứ ba do:
· Tỷ suất lợi nhuận hay kỳ vọng về xu thế của các chuyên gia phân tích đầu tư, các tổ chức đầu tư, các chủ nợ quan trọng, hoặc các bên độc lập khác (đặc biệt là các kỳ vọng quá mức hoặc phi thực tế), bao gồm những kỳ vọng của Ban Giám đốc trong các thông cáo báo chí hoặc các thông tin quá lạc quan trong báo cáo thường niên;
· Nhu cầu huy động thêm các nguồn tài trợ dưới hình thức cho vay hoặc góp vốn nhằm duy trì khả năng cạnh tranh, bao gồm việc tài trợ cho các dự án nghiên cứu và phát triển hoặc các khoản chi đầu tư lớn;
· Đơn vị sắp đáp ứng các yêu cầu niêm yết hoặc các yêu cầu thanh toán nợ hoặc các yêu cầu của các hợp đồng nợ khác;
· Ảnh hưởng bất lợi của việc báo cáo kết quả tài chính không tốt đối với các giao dịch lớn đang trong quá trình thương lượng như hợp nhất kinh doanh hoặc đấu thầu.
Các thông tin cho thấy tình hình tài chính cá nhân của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị bị ảnh hưởng bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp do:
· Các lợi ích tài chính lớn trong đơn vị;
· Phần lớn các khoản thu nhập của Ban Giám đốc và Ban quản trị (như tiền thưởng, quyền mua chứng khoán và các thỏa thuận thanh toán theo mức lợi nhuận) là chưa chắc chắn và phụ thuộc vào việc đạt được các mục tiêu về giá chứng khoán, kết quả kinh doanh, tình hình tài chính hoặc luồng tiền[25];
· Bảo lãnh cá nhân về các khoản nợ của đơn vị.
Áp lực cao đối với Ban Giám đốc hoặc cán bộ điều hành để đạt được các mục tiêu tài chính mà Ban quản trị đặt ra, bao gồm các chính sách khen thưởng theo doanh thu hay tỷ suất lợi nhuận.
Các cơ hội
Đặc điểm của ngành hay các hoạt động của đơn vị có thể tạo ra cơ hội cho gian lận trong báo cáo tài chính, ví dụ:
· Các giao dịch quan trọng với bên liên quan nằm ngoài quá trình kinh doanh thông thường hoặc với các đơn vị liên quan chưa được kiểm toán hoặc được doanh nghiệp kiểm toán khác kiểm toán;
· Tiềm lực tài chính mạnh chiếm ưu thế vượt trội trong một ngành nhất định cho phép đơn vị có thể áp đặt các điều kiện đối với nhà cung cấp hoặc khách hàng, có thể dẫn đến các giao dịch không hợp lý hoặc giao dịch bất thường;
· Tài sản, nợ phải trả, doanh thu, hoặc chi phí được xác định dựa trên những ước tính kế toán quan trọng liên quan đến những xét đoán chủ quan hoặc các yếu tố không chắc chắn khác;
· Các giao dịch lớn, bất thường hoặc rất phức tạp, đặc biệt là các giao dịch phát sinh gần thời điểm kết thúc kỳ kế toán đặt ra câu hỏi khó về “chất lượng hơn hình thức”;
· Những hoạt động quan trọng được tổ chức hoặc được thực hiện giữa các nước có môi trường và văn hóa kinh doanh khác nhau;
· Sử dụng các đơn vị kinh doanh trung gian nhưng không có lý do rõ ràng;
· Mở tài khoản ngân hàng lớn, thành lập công ty con hoặc chi nhánh ở những nước có ưu đãi về thuế nhưng không có lý do rõ ràng.
Việc giám sát của Ban Giám đốc không hiệu quả do những nguyên nhân sau:
· Sự độc quyền trong quản lý của một người hoặc một nhóm người mà không có những thủ tục kiểm soát hợp lý;
· Hoạt động giám sát của Ban quản trị đối với quy trình lập báo cáo tài chính và kiểm soát nội bộ kém hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức phức tạp hoặc không ổn định, được thể hiện như sau:
· Khó khăn trong việc xác định tổ chức hoặc cá nhân có quyền kiểm soát trong đơn vị;
· Cơ cấu tổ chức quá phức tạp, trong đó có những pháp nhân hoặc những cấp quản lý bất thường;
· Thay đổi thường xuyên Ban quản trị, Ban Giám đốc hoặc chuyên gia tư vấn pháp luật.
Kiểm soát nội bộ kém hiệu quả do những nguyên nhân sau:
· Thiếu sự giám sát đối với các kiểm soát bao gồm kiểm soát tự động và kiểm soát báo cáo tài chính giữa niên độ (khi cần báo cáo với những đơn vị bên ngoài);
· Thay đổi thường xuyên hoặc tuyển dụng không hiệu quả nhân viên kế toán, nhân viên kiểm toán nội bộ hoặc nhân viên công nghệ thông tin;
· Hệ thống kế toán và hệ thống thông tin không hiệu quả, kể cả các trường hợp có khiếm khuyết lớn trong kiểm soát nội bộ.
Thái độ hoặc sự biện minh cho hành động gian lận
· Cấp quản lý truyền đạt, thực hiện, hỗ trợ hoặc yêu cầu thực hiện văn hoá doanh nghiệp hoặc chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp không phù hợp và không hiệu quả;
· Thành viên Ban Giám đốc không có chuyên môn nghiệp vụ về tài chính nhưng can thiệp hoặc áp đặt quá mức trong việc lựa chọn chính sách kế toán hoặc xác định những ước tính kế toán quan trọng;
· Đã có tiền sử vi phạm pháp luật về chứng khoán hoặc pháp luật và các quy định khác, hoặc đơn vị bị khiếu kiện, hoặc Ban quản trị, Ban Giám đốc bị cáo buộc gian lận hoặc vi phạm pháp luật và các quy định;
· Ban Giám đốc quan tâm quá mức tới việc duy trì hoặc tăng giá cổ phiếu hoặc xu hướng thu nhập của doanh nghiệp;
· Ban Giám đốc cam kết với các chuyên gia phân tích, các chủ nợ và bên thứ ba sẽ đạt được những mức dự báo quá cao hoặc không thực tế;
· Ban Giám đốc không thể kịp thời sửa chữa các khiếm khuyết nghiệm trọng đã được xác định trong kiểm soát nội bộ;
· Ban Giám đốc trong việc sử dụng các biện pháp không phù hợp để làm giảm lợi nhuận báo cáo vì các lý do liên quan đến thuế;
· Mâu thuẫn trong nội bộ Ban Giám đốc;
· Giám đốc đồng thời là chủ sở hữu không tách biệt giao dịch cá nhân với giao dịch của doanh nghiệp;
· Tranh chấp giữa các cổ đông trong một đơn vị có ít cổ đông kiểm soát;
· Ban Giám đốc liên tục cố gắng biện minh cho các phương pháp kế toán không phù hợp dựa trên mức trọng yếu;
· Căng thẳng trong mối quan hệ giữa Ban Giám đốc với kiểm toán viên hiện tại hoặc kiểm toán viên tiền nhiệm, thể hiện qua các tình huống sau:
§ Mâu thuẫn thường xuyên với kiểm toán viên hiện tại hoặc kiểm toán viên tiền nhiệm về vấn đề kế toán, kiểm toán, hoặc báo cáo;
§ Có những yêu cầu bất hợp lý đối với kiểm toán viên, ví dụ như thúc ép không thực tế về thời gian hoàn thành cuộc kiểm toán hoặc việc phát hành báo cáo kiểm toán;
§ Hạn chế đối với kiểm toán viên như hạn chế quyền tiếp cận nhân viên, tiếp cận thông tin hoặc khả năng trao đổi có hiệu quả với Ban quản trị đơn vị;
§ Ban Giám đốc có hành vi khống chế kiểm toán viên, hạn chế phạm vi kiểm toán, việc lựa chọn hoặc tiếp xúc với nhân viên được phân công để tham gia hoặc tư vấn cho cuộc kiểm toán.
Từ khóa » Các Ví Dụ Về Rủi Ro Kiểm Toán
-
Đánh Giá Và Phân Loại Rủi Ro Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính ?
-
Rủi Ro Kiểm Toán Là Gì? Các Thành Phần Của Rủi Ro Kiểm Toán?
-
#[TOP3+] Loại Rủi Ro Kiểm Toán Hay Mắc Phải Nhất Hiện Nay
-
Ví Dụ Về Rủi Ro Tiềm Tàng Trong Doanh Nghiệp
-
Các Ví Dụ Về Rủi Ro Kiểm Toán - 123doc
-
Các Loại Rủi Ro Kiểm Toán - Tài Liệu Text - 123doc
-
Ví Dụ Về Rủi Ro Tiềm Tàng Và Rủi Ro Kiểm Soát
-
Rủi Ro Kiểm Toán - SlideShare
-
Rủi Ro Kiểm Toán - Sapuwa
-
Ví Dụ Về Rủi Ro Tiềm Tàng
-
Rủi Ro Kiểm Toán - VINASC
-
Đánh Giá Rủi Ro - CMARD2
-
Đề Xuất Mô Hình Các Nhân Tố ảnh Hưởng đển Rủi Ro Tiềm Tàng Trong ...
-
VSA 330 - Biện Pháp Xử Lý Của Kiểm Toán Viên đối Với Rủi Ro đã đánh ...