Viện Địa Chất Và Địa Vật Lý Biển

Nghiên cứu khoa học phục vụ an ninh quốc phòng, bảo vệ chủ quyền quốc gia.

Các đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ đã chủ trì, thực hiện như: - Địa chất, địa động lực và tiềm năng khoáng sản vùng biển Việt Nam” (KT.03-02, 1991-1995) - Các đặc trưng địa vật lý và vật lý khí quyển vùng quần đảo Trường Sa phục vụ thăm dò khoáng sản, xây dựng công trình, thông tin liên lạc và dự báo thiên tai” (Chương trình Trường Sa,1993-1997) - Các đặc trưng địa vật lý và vật lý khí quyển vùng quần đảo Trường Sa” (Chương trình phát triển kinh tế biển, 1998-2002) - Quản lý Tài nguyên môi trường dải ven biển Việt Nam, (Dự án HTQT trong chương trình hợp tác kinh tế Australia- ASEAN, 1997-1999) - Cơ sở khoa học cho việc xác định ranh giới ngoài của thềm lục địa Việt Nam (1995-1998) - Bổ sung, hoàn thiện đề xuất xuất bản các bản đồ địa chất và địa vật lý trên vùng biển Việt Nam và kế cận (KHCN-06-12, 1999-2000) - Xác định địa chất, địa mạo, xây dựng phương án mở luồng vào một số đảo san hô Trường Sa (1998-2000) - Nghiên cứu địa chất đảo Đá Tây, đề xuất phương án mở luồng và giải pháp ổn định đảo (2000-2002) - Xây dựng tập bản đồ những đặc trưng cơ bản về điều kiện tự nhiên và môi trường vùng biển Việt Nam và kế cận (2001-2005) - Cơ sở khoa học và pháp lý cho việc xác định ranh giới và biên giới biển của Việt Nam ở vùng biển Tây Nam (KC.09.10, 2000-2004) - Xây dựng tập bản đồ về các điều kiện tự nhiên và môi trường vùng quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, thực thi chủ quyền quốc gia và phát triển kinh tế biển (2005-2007) - Biên tập và xuất bản tập bản đồ các điều kiện tự nhiên và môi trường vùng biển Việt Nam và kế cận, (KC.09.24, 2007-2010) - Luận chứng khoa học cho việc xây dựng trạm quan trắc quốc gia các điều kiện tự nhiên và môi trường tại vùng quần đảo Trường Sa (2006-2008, TS. Đỗ Chiến Thắng) - Ứng dụng tổ hợp các phương pháp địa chất và địa vật lý biển dự báo các đới phá hủy xung yếu gây nên xói lở đảo và sạt lở bờ kè khu vực Trường Sa (Chương trình Biển Đông Hải đảo, 2010-2013) - Ứng dụng tổ hợp các phương pháp địa chất và địa vật lý biển dự báo các đới phá huỷ xung yếu gây nên xói lở đảo và sạt lở bờ kè khu vực Trường Sa, (Chương trình Biển Đông Hải đảo, 2011-2012) - Nghiên cứu cấu trúc địa chất và tiến hóa biển đông phục vụ xác lập đường chủ quyền lãnh hải Việt Nam và dự báo tài nguyên năng lượng và khoáng sản (KC.09.02/11-15, 2012-2014) - Ứng dụng ảnh vệ tinh trong đánh giá một số đặc điểm điều kiện tự nhiên và môi trường trên một số đảo lớn và vùng biển xung quanh thuộc quần đảo Trường Sa phục vụ phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng - an ninh, (Chương trình KHCN Vũ Trụ, VT/UD-04/14-15, 2014-2015) - Nghiên cứu xác định các đặc điểm địa chất và địa vật lý khu vực lục địa bắc Trung Bộ - Hoàng Sa theo tài liệu địa vật lý. (VAST.ĐLT.11/16-17) - Ứng dụng viễn thám và GIS nghiên cứu xu thế biến động điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên làm cơ sở khoa học định hướng phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng - an ninh vùng biển, đảo Tây Nam Việt Nam, (Chương trình KHCN Vũ Trụ, VT-UD.01/16-20, 2016-2019) - Ứng dụng đo cao vệ tinh nghiên cứu cấu trúc Địa chất và các đặc trưng Hải dương học khu vực quần đảo Hoàng Sa và lân cận (Mã số VT-UD.03/17-20, 2017-2020) - Ứng dụng ảnh vệ tinh VNRedsat-1 (và tương đương) trong nghiên cứu đánh giá tổng hợp hiện trạng và biến động môi trường khu vực quần đảo Trường Sa phục vụ bảo vệ môi trường và quốc phòng an ninh, (Chương trình KHCN Vũ Trụ, VT-UD.04/17-20, 2017-2020) - Nghiên cứu cập nhật và hoàn thiện cơ sở khoa học để xác định đường ranh giới ngoài của thềm lục địa Việt Nam trên Biển Đông theo Công ước luật biển 1982 của Liên hợp quốc, góp phần đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam, (KC.09.07/16-20, 2017-2020)

Điều tra cơ bản phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế và quản lý biển

- Nghiên cứu địa chất, địa động lực và tiềm năng khoáng sản của vùng biển Việt Nam. (Chương trình KT-03, 1995). - Nghiên cứu các đặc trưng địa chất - địa vật lý phục vụ tìm kiếm thăm dò khoáng sản khu vực Bãi ngầm Tư Chính - Trường Sa” (Chương trình Biển Đông - Hải đảo, 1993-1997). - Điều tra các đặc trưng địa vật lý và vật lý khí quyển vùng quần đảo Trường Sa phục vụ thăm dò khoáng sản, xây dựng công trình, thông tin liên lạc và dự báo thiên tai (Chương trình Trường Sa, 1993-1997) - Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội hệ thống đảo ven bờ Việt Nam (1997-1998) - Các đặc trưng địa vật lý và vật lý khí quyển vùng quần đảo Trường Sa” (Chương trình Phát triển kinh tế biển, 1998-2002). - Điều tra đánh giá các loại hình tai biến địa chất đới ven biển phục vụ phòng chống và giảm nhẹ thiên tai (ĐTCB, 1998-2001). - Điều tra đánh giá biến động tài nguyên- môi trường đới ven biển phục vụ cho phát triển kinh tế- xã hội dải ven biển Việt Nam” (1998-2000). - Ứng dụng phương pháp viễn thám và GIS đánh giá mức độ úng lụt khu vực Quảng Trị (2001-2003). - Nghiên cứu các tai biến địa chất liên quan với quá trình địa động lực khu vực biển ven bờ Tây vịnh Bắc Bộ” (2002-2003). - Nghiên cứu động đất, núi lửa và sóng thần khu vực Biển Đông (nghiên cứu cơ bản, 2004-2005). - Điều tra đánh giá sự biến động môi trường phục vụ phát triển kinh tế xã hội dải ven biển Việt Nam (2006-2007) - Nghiên cứu đặc điểm các hoạt động kiến tạo nghịch đảo và ảnh hưởng của chúng tới các cấu trúc dầu khí vùng trũng Sông Hồng- Vịnh Bắc Bộ” (2006-2007). - Nghiên cứu cấu trúc vỏ Trái đất sườn lục địa tây Biển Đông theo phân tích số liệu trọng lực, từ vệ tinh và địa chấn (Mã số: 105.04.07.09, 2009-2012) - Nghiên cứu, cảnh báo nguy cơ trượt lở ngầm trên thềm lục địa Nam Trung Bộ. (KC.09.11/11-15, 2012-2015). - Điều tra, đánh giá đặc điểm biến động châu thổ ngầm cửa sông Đáy và các tác động của chúng đến quá trình xói lở, bồi tụ đới bờ trong khu vực (VAST.ĐTCB.02/16-17) - Điều tra, đánh giá hiện trạng mặn-nhạt nước dưới đất các tầng chứa nước tỉnh Cà Mau phục vụ công tác quản lí tài nguyên nước dưới đất (VAST.ĐTCB.03/17-18) - Nghiên cứu các tiền đề và dấu hiệu tìm kiếm khoáng sản liên quan vỏ mangan và kết hạch sắt - mangan khu vực Tây Nam trũng sâu Biển Đông (KC09.33/16-20, 2018-2020). - Nghiên cứu xác định cấu trúc móng trầm tích khu vực bồn trũng nước sâu Biển Đông Việt Nam bằng phương pháp phân tích bài toán ngược và phân tích thiết kế số liệu dị thường từ và trọng lực (Mã số: 105.99-2018.318, 2018-2021) - Điều tra, đánh giá đặc điểm trầm tích châu thổ ngầm khu vực cửa sông Ninh Cơ và các quá trình xói lở, bồi tụ đới bờ liên quan (Mã số: UQĐTCB.03/20-21) - Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc sâu vỏ trái đất khu vực bể Phú Khánh và lân cận bằng tài liệu địa vật lý, mã số: QTRU02.01/20-21. - Nghiên cứu cứu dị thường địa hóa và đặc điểm thạch học đánh giá dòng hydrocarbon, đới thẩm thấu sâu, kiến tạo tích cực và địa hình sinh thái miền Trung Việt Nam và thềm lục địa kế cận. Mã số: QTRU02.02/20-21 - Nghiên cứu vai trò kiến sinh Kainozoi trong khu vực ảnh hưởng của đớt đứt gãy Sông Hồng (Tây Nam Vịnh Bắc Bộ). Mã số: QTRU02.03/20-21 -Nghiên cứu thành tạo trầm tích Pleistocen muộn - Holocen thu vực thềm lục địa Khánh Hòa. Mã số: VAST06.05/21-22 - Nghiên cứu xác định các đặc trưng cấu trúc, hoạt động magma và tiến hóa vỏ Trái đất rìa lục địa Đông Nam Việt Nam theo phân tích số liệu địa chấn, trong lực và từ. Mã số: VAST06.01/21-22 - Điều tra, đánh giá đặc điểm địa chất-trầm tích Đệ tứ muộn liên quan đến xói lở và bồi tụ khu vực ven biển Thái Bình-Quảng Ninh. Mã số UQĐTCB.02/21-22 - Nghiên cứu và phát triển một số phương pháp trường thế trong nghiên cứu cấu trúc sâu vỏ trái đất: Áp dụng nghiên cứu cấu trúc vỏ trái đất khu vực trũng sâu Biển Đông Việt Nam và lân cận. Mã số: VAST06.02/22-23 - Nghiên cứu đặc điểm thạch học, địa hóa đá bazan khu vực đảo Cồn Cỏ và lân cận để tìm hiểu mối quan hệ giữa chế độ địa động lực manti và thạch quyển liên quan. Mã số ĐLTE00.09/22-23.

Nghiên cứu tai biến tự nhiên, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai

- Điều tra, đánh giá hiện trạng các cồn cát ven biển miền trung, theo dõi dự báo mức độ cát xâm lấn (sa mạc hóa) và kiến nghị những giải pháp giảm nhẹ hậu quả do cát xâm lấn gây ra (1994-1995) - Điều tra đánh giá các loại hình tai biến địa chất đới ven biển phục vụ phòng chống và giảm nhẹ thiên tai (1998-2001). - Ứng dụng phương pháp viễn thám và GIS đánh giá mức độ ngập lụt Quảng Trị (2001-2003). - Nghiên cứu các tai biến địa chất liên quan tới quá trình địa động lực khu vực biển ven bờ Tây vịnh Bắc bộ (2002-2003). - Nghiên cứu động đất, núi lửa và sóng thần khu vực Biển Đông (2004-2005). - Điều tra đánh giá các loại hình tai biến tự nhiên khu vực quần đảo Trường Sa và đề xuất các giải pháp phòng chống làm giảm nhẹ những thiệt hại do chúng gây ra (Chương trình Biển Đông - Hải đảo, 2008-2010). - Nghiên cứu cấu trúc - kiến tạo và địa động lực hiện đại khu vực đồng bằng sông Cửu Long nhằm nâng cao thích ứng và giảm nhẹ thiệt hại trong bối cảnh mực nước biển dâng cao (hướng Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, 2010-2011) - Nghiên cứu, cảnh báo nguy cơ trượt lở ngầm trên thềm lục địa Nam Trung bộ (KC.09.11/11-15, 2012-2015). - Nghiên cứu đánh giá một số tai biến thiên nhiên điển hình (lụt karst, trượt lở đất, xói lở bờ sông) ở lưu vực sông Gianh, đề xuất các giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai và khai thác hợp lý lãnh thổ. (VAST05.05/17-18) - Nghiên cứu ứng dụng viễn thám và trí tuệ nhân tạo trong cảnh báo nguy cơ trượt lở đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và thích ứng dân sinh khu vực miền núi tây nam tỉnh Quảng Nam. Mã số: VAST05.03/21-22 8.4. Nghiên cứu phục vụ qui hoạch, quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên biển - Nghiên cứu cấu trúc sâu địa động lực Biển Đông (1997-2000). - Thành lập tập bản đồ địa chất - địa vật lý Biển Đông tỷ lệ 1/1.000.000 (Chương trình KHCN-06-04, 1998-2000). - Tổng hợp viết chuyên khảo các điều kiện tự nhiên hệ thống đảo ven bờ (2000-2001). - Xây dựng tập bản đồ những đặc trưng cơ bản về điều kiện tự nhiên và môi trường vùng biển Việt Nam và kế cận (KC.09-02, Bùi Công Quế, 2004-2005) - Biên tập và xuất bản tập bản đồ các điều kiện và môi trường vùng biển Việt nam và kế cận (với 60 bản đồ chuyên đề thuộc các lĩnh vực khí tượng, vật lý hải dương, địa chất, địa vật lý, sinh học biển và môi trường (KC.09.24, 2006-2007). - Luận chứng khoa học cho việc xây dựng hệ thống đài trạm quan trắc tại quần đảo Trường Sa (Chương trình Biển Đông - Hải đảo, 2006-2007). - Nghiên cứu cấu trúc địa chất vùng biển nước sâu (trên 200m nước ở Nam Việt Nam làm cơ sở khoa học để tìm kiếm tài nguyên khoáng sản liên quan (KC.09-18/06-10, Nguyễn Thế Tiệp (KC.09-18/06-10, 2008-2010). - Nghiên cứu tổng hợp các điều kiện địa chất, địa động lực khu vực bắc Vịnh Bắc Bộ phục vụ công tác qui hoạch phát triển kinh tế vùng Đông Bắc Việt Nam (KC.09.09/11-15). - Xây dựng bộ sưu tập mẫu đá, khoáng vật và khoáng sản phần biển và hải đảo, miền Nam Việt Nam, dự án BSTMV.26/16-21 - Nghiên cứu, xác định cơ chế hình thành, phân bố vùng nước đục cực đại khu vực cửa sông Mekong. Mã số: KHCNTĐ.01/20-22 - Nghiên cứu ảnh hưởng biến động của trường nhiệt bề mặt lên quá trình hoạt động của các cơn bão trên Biển Đông phục vụ công tác dự báo bão. Mã số VAST06.05/20-21

Nghiên cứu bảo vệ môi trường

- Khảo cứu sự phân tỏa vật liệu phù sa sông Hồng ở vùng biển Việt Nam và ảnh hưởng của nó đến quá trình địa-động lực (1998-1999). - Nghiên cứu bản chất vật chất, quy luật vận chuyển và tác động của dòng phù sa hệ thống sông Hồng đối với môi trường biển ven bờ Tây vịnh Bắc Bộ (2000-2001). - Quản lý tài nguyên môi trường dải ven biển Việt Nam (ĐTCB, 1997-1999) - Đánh giá tác động môi trường dải ven biển Hải Phòng - Kim Sơn (Ninh Bình) (chương trình quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, 2003-2005) - Ứng dụng viễn thám và GIS trong quản lý tài nguyên môi trường dải ven biển (2003-2005) - Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp địa vật lý mới trong thăm dò nước ngầm và quan trắc động thái xâm nhập nước mặn vùng duyên hải và hải đảo (ứng dụng cho vùng Hải Phòng - Cát Bà, 2003-2005; Thái Bình 2006-2007). - Nghiên cứu mức độ ô nhiễm kim loại nặng (KLN) trong trầm tích biển ven bờ đồng bằng sông Cửu Long phục vụ phát triển bền vững (VAST07.01/11-12) - Nghiên cứu đặc điểm thủy - thạch động lực làm cơ sở khoa học cho bảo vệ hệ sinh thái vùng biển Cô Tô - Vĩnh Thực (VAST06.04/12-13) - Tiến hóa trầm tích đới ven bờ khu vực Tuy Hòa-Nha trang trong mối liên quan với biến đổi khí hậu và dao động mực nước biển kỷ Đệ tứ (VAST06.01/13-14) - Đánh giá tổn thương hệ thống bãi triều và bãi cát biển ven bờ Bắc Trung Bộ do tai biến thiên nhiên liên quan tới biến đổi khí hậu và đề xuất giải pháp giảm thiểu thiệt hại (VAST05.01/13-14) - Nghiên cứu mức độ xâm nhập mặn tầng chứa nước Pleistocen khu vực ven biển Nam Định do khai thác quá mức nước dưới đất (VAST06.06/14-15) - Nghiên cứu xác định xu hướng vận chuyển và lắng đọng trầm tích ven biển cửa sông Hậu (VAST.ĐLT.06/15-16) - Nghiên cứu, xác định nguyên nhân và dự báo xói lở bờ sông Hậu (VAST05.06/18-19) - Ứng dụng công nghệ học máy, trí tuệ nhân tạo trong việc nghiên cứu, đánh giá xói lở bờ biển vùng Quảng Nam và lân cận (VAST06.04/19-20) - Nghiên cứu mối quan hệ giữa sự suy giảm trầm tích trong nước và hiện tượng xói lở bồi tụ bờ và khu vực cửa Sông Hậu (VAST05.5/19-20) - Nghiên cứu tích hợp công nghệ 3S (RS-GIS-GPS) và các quá trình thủy động lực trong giám sát, dự báo và đánh giá nguy cơ ô nhiễm môi trường biển do sự cố tràn dầu gây ra. Mã số CP1862.01/20-22 8.6. Những thành tựu hoạt động khoa học và công nghệ khác a) Thành tích nghiên cứu Trường Sa Là đơn vị tiên phong trong khảo sát nghiên cứu khoa học khu vực quần đảo Trường Sa trong suốt 30 năm qua, Viện đã hoàn thành 10 đề tài cấp nhà nước thuộc Chương trình Biển Đông - Hải đảo. Hàng năm, Viện có các chuyến khảo sát nghiên cứu khoa học biển về khu vực quần đảo Trường Sa. Các thông tin thu thập về địa chất, địa vật lý và vật lý khí quyển trong nhiều năm qua là cung cấp luận cứ cho công tác xây dựng một số cầu cảng biển, phát triển kinh tế xã hội và việc hoàn thành bộ Atlas bản đồ về điều kiện tự nhiên khu vực quần đảo Trường Sa vào năm 2007 góp phần khẳng định chủ quyền của nước ta với khu vực quần đảo này. Viện xây dựng và duy trì trạm quan trắc thuộc quần đảo Trường Sa nhiều năm qua. b) Thành tích nghiên cứu ranh giới ngoài thềm lục địa Từ năm 1995, Viện bắt đầu thực hiện một số các đề tài cấp nhà nước về xác định ranh giới ngoài thềm lục địa Việt Nam trong Chương trình nghiên cứu biển KHCN-06: “Cơ sở khoa học cho việc xác định ranh giới ngoài thềm lục địa Việt Nam”, bước đầu thiết lập những cơ sở khoa học quan trọng trong việc đàm phán về phân định ranh giới trên biển với các nước tiếp giáp Biển Đông. Kết quả của đề tài “Cơ sở khoa học, pháp lý cho việc xác định biên giới và ranh giới biển của Việt Nam ở vùng biển Tây Nam”, Chương trình KC.09-10, Viện chủ trì thực hiện, phối hợp với Ủy ban Biên giới Quốc gia, đã góp phần quan trọng trong việc phân định ranh giới chồng lấn với Campuchia - Thái Lan - Indonesia trên biển. Các kết quả khoa học từ những đề tài trên góp phần rất lớn trong việc hoàn thành một nhiệm vụ đặc biệt: “Hoàn thành hồ sơ ranh giới ngoài thềm lục địa Việt Nam” đệ trình Liên Hợp Quốc vào tháng 5 năm 2009. Theo Công ước Luật Biển năm 1982, ngoài vùng đặc quyền kinh tế kéo dài từ đường cơ sở ra 200 hải lý, các quốc gia có quyền mở rộng vùng thềm lục địa ra 350 hải lý tính từ đường cơ sở dựa trên các chứng cứ khoa học địa chất. Thực hiện dự án này trong giai đoạn 2007-2009, Viện Địa chất và Địa vật lý biển chia hồ sơ chia ra làm 3 báo cáo xác định vùng thềm lục địa mở rộng của Việt Nam cho 3 vùng biển riêng biệt: Bắc, Trung và vùng biển phía Nam. Dự án có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định biên giới trên biển và khẳng định chủ quyền trên biển. Kết quả nghiên cứu của dự án đã khẳng định trình độ, năng lực nghiên cứu khoa học của Viện trong việc đáp ứng các nhu cầu nhiệm vụ quan trọng của đất nước. Kết quả của dự án được dư luận trong và ngoài nước đánh giá rất cao, được lãnh đạo cấp cao Đảng và Nhà nước khen ngợi. c) Hoàn thành Atlas về điều kiện tự nhiên Biển Đông Lần đầu tiên Việt Nam có được một tập Atlas đầy đủ và hoàn chỉnh về điều kiện tự nhiên Biển Đông, gồm 63 bản đồ ở các lĩnh vực khác nhau, được xuất bản năm 2007. Tập bản đồ này là nền tảng cho nhiều các nghiên cứu biển thuộc các nhánh khoa học biển khác nhau cũng như có nhiều ứng dụng trong quy hoạch, phát triển kinh tế và an ninh trên biển, đồng thời cũng khẳng định chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Sự ra đời của tập các bản đồ về điều kiện tự nhiên Biển Đông và vùng biển lân cận một lần nữa cho thấy những thành tựu nghiên cứu địa chất - địa vật lý biển cũng như các hướng liên quan của Viện Địa chất và Địa vật lý biển. d) Hệ thống cơ sở dữ liệu đa ngành địa chất, địa vật lý, khoáng sản biển, địa hóa khí và hải dương học tại vùng nước sâu tại ba khu vực lớn trên thềm lục địa Việt Nam. Trong khuôn khổ hợp tác quốc tế với LB Nga, thực hiện nhiệm vụ HTQT: “Khảo sát, nghiên cứu địa chất, địa vật lý và hải dương học lần thứ 1 giữa VAST-FEBRAS bằng tàu Viện sĩ Lavrentyev trong vùng biển Việt Nam”, Mã số: QTRU02.05/19-20, Viện Địa chất và Địa vật lý biển, Viện HL KHCN VN phối hợp với Viện Hải dương học Thái Bình dương, Phân viện Viễn Đông, Viện HL KH LB Nga tổ chức thực hiện khảo sát biển lần thứ nhất. Có được hệ thống cơ sở dữ liệu đa ngành địa chất, địa vật lý, khoáng sản biển, địa hóa khí và hải dương học tại vùng nước sâu tại ba khu vực lớn trên thềm lục địa Việt Nam: Khu vực I, thềm lục địa Đông Nam (bể trầm tích Nam Côn Sơn, phụ bể đông nam trũng sâu Biển Đông); khu vực II trên thềm lục địa Nam Trung Bộ (bể trầm tích Phú Khánh), và khu vực III khu vực thềm lục địa Bắc Trung Bộ (phía nam bể trầm tích Sông Hồng).

Từ khóa » Kế Cận địa Lý