Việt Bắc (Tác Giả).ppt (Bài Giảng Ngữ Văn 12 Tuần 8) | Tải Miễn Phí

Trang chủ Trang chủ Tìm kiếm Trang chủ Tìm kiếm Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 8 bài: Việt Bắc (Tác Giả) ppt Số trang Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 8 bài: Việt Bắc (Tác Giả) 66 Cỡ tệp Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 8 bài: Việt Bắc (Tác Giả) 14 MB Lượt tải Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 8 bài: Việt Bắc (Tác Giả) 13 Lượt đọc Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 8 bài: Việt Bắc (Tác Giả) 235 Đánh giá Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 8 bài: Việt Bắc (Tác Giả) 4.8 ( 20 lượt) Xem tài liệu Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu Tải về Chuẩn bị Đang chuẩn bị: 60 Bắt đầu tải xuống Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên Chủ đề liên quan Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 8 Bài Việt Bắc Tác giả Tố Hữu Nguyễn Kim Thành Bài giảng điện tử Ngữ văn 12 Bài giảng điện tử lớp 12 Bài giảng điện tử

Nội dung

(Tố Hữu) Phần một: Tác giả PHẦN MỘT: TÁC GIẢ: I. Vài nét về tiểu sử : - Tố Hữu (1920 - 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành. - Quê hương: làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế . Đây là nơi có nền văn hóa phong phú, thiên nhiên thơ mộng. Cöu ®Ønh – ThÕ MiÕu Th¸p Ph­íc Duyªn – Chïa - Gia đình: + Thân sinh là một nhà Nho rất ham thích sưu tầm ca dao - tục ngữ và từng dạy cho Tố Hữu làm thơ từ nhỏ. + Thân mẫu cũng là con một nhà Nho, thuộc rất nhiều ca dao - dân ca xứ Huế và từng đọc cho Tố Hữu nghe ngay từ nhỏ.  Chính gia đình và quê hương đã tạo điều kiện thuận lợi phát triển hồn thơ Tố Hữu sau này Tố Hữu lúc nhỏ - Các chặng đường hoạt động cách mạng: + Năm 1937: Hăng say hoạt động trong Đoàn Thanh niên dân chủ ở Huế. + Năm 1938: được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Tố Hữu lúc 17 tuổi + Năm 1939: bị thực dân Pháp bắt giam ở nhà lao Thừa Thiên, rồi lần lượt bị giam giữ trong nhiều nhà tù ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. + Năm 1942: vượt ngục và tiếp tục hoạt động cách mạng. Tố Hữu lúc 20 tuổi + Cách mạng tháng Tám 1945: là Chủ tịch Uỷ ban Khởi nghĩa ở Huế. + Kháng chiến chống Pháp: đặc trách văn hoá văn nghệ ở Cơ quan Trung ương Đảng. Tố Hữu và phu nhân Tố Hữu ở chiến khu Việt Bắc trong thời kì kháng chiến chống Pháp Tố Hữu làm việc với Bác Hồ tại nhà sàn, 9-4-1960. + Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ  1986: liên tục giữ những cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. - 1996: được tặng Giải thưởng HCM về Văn học nghệ thuật. II. Đường cách mạng, đường thơ: Từ ấy (1937-1946) Việt Bắc (1947-1954) Ra trận (1962-1972) Gió lộng (1955-1961) Máu và hoa (1972-1977) Một tiếng đờn (1992) Ta với ta (1999) II. Đường cách mạng, đường thơ: 1. “Từ ấy” (1937 - 1946): - Tập thơ đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng. II. Đường cách mạng, đường thơ: - Tập thơ gồm có ba phần: + “Máu lửa” (1937 - 1939): Sáng tác trong thời kì Mặt trận Dân chủ. . Thể hiện nỗi cảm thông sâu sắc với cuộc sống cơ cực của lớp người nhỏ bé, nghèo khổ (lão đầy tớ, chị vú em, cô gái giang hồ, những em bé mồ côi, đi ở, hát dạo…) . Khơi dậy ở họ ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai. Một tiếng rao đêm Ai ăn bánh bột lọc không? Tiếng rao sao mà ướt lạnh tê lòng …………………………….. Mà giọng ngân còn vương vẫn dại khờ Trên môi mỏng hãy thơm mùi sữa mẹ ...................... Lão đày tớ Đến già còn bửa củi Gánh nước cuốc vườn rau Đất bụi lấm đầy đầu Mà chủ còn hắt hủi ……………….. 17 Nuôi đi em, cho đến lớn, đến già Mầm hận ấy trong lồng xương ống máu Để thêm nóng mai kia hồn chiến đấu Mà hôm nay anh đã nhóm trong lòng! (Đi đi em, 2/1938) Khóc là nhục. Rên, hèn. Van, yếu đuối Và dại khờ là những lũ người câm Trên đường đi như những bóng âm thầm Nhận đau khổ mà gửi vào im lặng ………….. Quyết chiến đấu! Nào, ta liên hiệp lại Hội tù nhân khốn nạn của bần cùng Ngày mai đây tất sẽ là chung Tất cả sẽ là vui và ánh sáng (Liên hiệp lại, 7/1938) II. Đường cách mạng, đường thơ: + “Xiềng xích”: (1939 - 1942): Sáng tác trong các nhà lao ở Trung Bộ và Tây Nguyên. . Bộc lộ tâm tư của một người chiến sĩ trẻ tuổi tha thiết yêu đời và khao khát tự do. . Ý chí kiên cường của một chiến sĩ quyết tâm chiến đấu ngay trong nhà tù. Cô đơn thay là cảnh thân tù, Tai mở rộng và lòng sôi rạo rực. Tôi lắng nghe tiếng đời lăn náo nức, Ở ngoài kia vui sướng biết bao nhiêu. II. Đường cách mạng, đường thơ: + “Giải phóng” (1942 1946): Sáng tác từ khi vượt ngục đến những ngày đầu giải phóng dân tộc. . Ngợi ca thắng lợi của cách mạng. . Khẳng định niềm tin của nhân dân vào chế độ mới Giải phóng Chừ đây Huế, Huế ơi! Xiềng gông xưa đã gãy Hãy bay lên! Sông núi của ra rồi! Nước mắt ta trào, húp mí, tràn môi cổ ta ré trăm trận cười, trận khóc! (Huế tháng Tám - 1945) Ta hát suốt đêm nay vui bất tuyệt Trống rung tim ta đập nhịp bồn chồn Đầu ta qua lớp lớp khải hoàn môn Hồn ta cháy sáng ngời trên ngọn đuốc 2. “Việt Bắc” (1946 - 1954): - Nội dung chính: Là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến và những con người kháng chiến trong suốt chặng đường chống pháp của dân tộc: + Miêu tả và ca ngợi anh Vệ quốc quân, bà mẹ nông dân, chị phụ nữ, em liên lạc… Em là con gái Bắc Giang Rét thì mặc rét, nước làng em lo Phụ Nhànữ em phơi lúa chưa khô Ngô chửa vào bồ, sắn thái chưa xong Nhà em con bế con bồng Em cũng theo chồng đi phá đường quan (Phá đường) Bầm của con, mẹ Vệ quốc quân Con đi xa cũng như gần Anh em đồng chí quây quần là con Bầm yêu con, yêu luôn đồng chí Bầm quý con, bầm quý anh em Bà Bầm, (Bầm ơi !) Bà Bủ... Đôi bộ áo quần nâu Đã âm thầm thương mến Anh vệ Giọt giọtquốc mồ hôiquân... rơi, Trên má anh vàng nghệ. Anh vệ quốc quân ơi, Sao mà yêu anh thế! (Cá nước). Chú bé loắt choắt, Cái xắc xinh xinh. Cái chân thoăn thoắt, Cái đầu nghênh nghênh. Ca-lô đội lệch, Mồm huýt sáo vang. Như con chim chích, Nhảy trên đường Thiếuvàng. nhi (Lượm) + Ngợi ca Đảng và Bác Hồ đã khơi nguồn và phát huy được sức mạnh của dân quân ta để đánh thắng kẻ thù. Giọng của người không phải sấm trên cao, Thấm từng tiếng, ấm vào lòng mong ước. Con nghe Bác, tưởng nghe lời non nước, Tiếng ngày xưa và tiếng cả mai sau. Bác ngồi đó, lớn mênh mông Trời xanh, biển rộng, ruộng đồng, nước non Bác Hồ cha của chúng con Hồn của muôn hồn… + Kết tinh những tình cảm lớn của con người Việt Nam trong kháng chiến: • • • • • • • tình quân dân “cá nước”, tiền tuyến với hậu phương, miền xuôi với miền ngược, cán bộ với quần chúng, nhân dân với lãnh tụ, tình yêu thiên nhiên, đất nước, tình cảm quốc tế vô sản,…. Hoan hô chiến sĩ Ðiện Biên Chiến sĩ anh hùng Ðầu nung lửa sắt Năm mươi sáu ngày đêm khoét núi ngủ hầm, mưa dầm cơm vắt Máu trộn bùn non Gan không núng Chí không mòn Những đồng chí thân chôn làm giá súng Ðầu bịt lỗ chân mai Băng mình qua núi thép gai ào ào vũ bão Những đồng chí chèn lưng cứu pháo Nát thân, nhắm mắt còn ôm Những bàn tay xẻ núi, lăn bom Nhất định mở đường cho xe ta lên chiến trường tiếp viện Ta Ta đi đi tới tới trên trên đường đường ta ta bước bướctiếp tiếp Rắn Rắnnhư như thép, thép, vững vữngnhư như đồng đồng Đội Đội ngũ ngũ ta ta trùng trùng trùng trùng điệp điệpđiệp điệp Cao Cao như như núi, núi, dài dài như như sông sông Chí Chí ta ta lớn lớn như như biển biển đông đông trước trướcmặt mặt !! (Ta (Tađi đi tới) tới) VIỆT BẮC (1947-1954) Những Những đường đường Việt Việt Bắc Bắc của củata ta Đêm Đêm đêm đêm rầm rầm rập rập như như là là đất đất rung rung Quân Quân đi đi điệp điệp điệp điệp trùng trùng trùng trùng Ánh Ánh sao sao đầu đầu súng súng bạn bạn cùng cùngmũ mũ nan nan (Việt (ViệtBắc) Bắc) 3. “Gió lộng” (1955 - 1961): Nội dung chính: - Ghi sâu ân tình cách mạng. - Ca ngợi cuộc sống mới xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc . - Thể hiện tình cảm sâu nặng với miền Nam ruột thịt. Gió lộng (1955-1961) Yêu Yêubiết biếtmấy, mấy,những nhữngdòng dòngsông sôngbát bátngát, ngát, Giữa Giữađôi đôibờ bờdào dàodạt dạtlúa lúangô ngônon. non. Yêu Yêubiết biếtmấy, mấy,những nhữngcon conđường đườngca cahát, hát, Qua Quacông côngtrường trườngmới mớidựng dựngmái máinhà nhàson. son. (Mùa (Mùathu thumới) mới Đồng bào ơi, anh chị em ơi! Hỡi lương tâm tất cả loài người Hãy nghe tiếng của nghìn người bị giết Không sống nữa, nhưng không chịu chết Nghìn hồn oan bay khắp nhân gian Thù muôn đời, muôn kiếp không tan! 4. “Ra trận” (1962 - 1971): Nội dung chính: Là bản hùng ca về những tấm gương anh hùng và khí thế ra trận của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước ở hai miền Nam Bắc. Miền Nam Nếu tâm sự cùng ta, bạn hỏi: Tiếng nào trong muôn ngàn tiếng nói Như nỗi niềm nhức nhối tim gan Trong lòng ta, hai tiếng: miền Nam! … Có phải hỡi miền Nam anh dũng Khi ta đứng lên cầm khẩu súng Ta vì ta, ba chục triệu người Cũng vì ba ngàn triệu trên đời! …Ôi Tổ quốc giang sơn hùng vĩ Đất anh hùng của thế kỷ hai mươi ! Hãy kiêu hãnh: trên tuyến đầu chống Mỹ Có miền Nam anh dũng tuyệt vời. Miền Nam trong lửa đạn , sáng ngời ! "Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước Mà lòng phơi phới dậy tương lai … Chưa bao giờ đẹp thế sắc trời xanh Và sắc đỏ của lá cờ ra trận” 5. “Máu và hoa” (1972 – 1977): Nội dung chính: - Ghi lại chặng đường cách mạng của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Mĩ đầy gian khổ, hi sinh. - Khẳng định niềm tin sâu sắc vào sức mạnh tiềm tàng của quê hương cũng như mỗi con người Việt Nam. - Biểu hiện niềm tự hào và niềm vui phơi phới khi đất nước giành thắng lợi. Việt Nam máu và hoa Khao khát trăm năm, mãi đợi chờ Hôm nay vui đến, ngỡ trong mơ Một trời êm ả, xanh không tưởng Mặt đất bình yên giấc trẻ thơ Đây cuộc hồi sinh, buổi hóa thân Mùa đông thế kỷ chuyển sang xuân Ôi Việt Nam! Từ trong biển máu Người vươn lên, như một thiên thần! 6. “Một tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999): Nội dung chính: - Thể hiện những chiêm nghiệm mang tính phổ quát về cuộc đời và con người. - Vẫn thể hiện niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng, tin vào chữ nhân luôn toả sáng ở mỗi hồn người. Mới bình minh đó đã hoàng hôn, Vừa nụ cười tươi giọt lệ tuôn. Đời thường sớm nắng chiều mưa vậy, Khuấy động lòng ta những nỗi buồn. (Một tiếng đờn) Bài thơ cuối cùng của nhà thơ Tố Hữu Từ ấy (1937-1946) Việt Bắc (1947-1954) Gió lộng (1955-1961) Ra trận (1962-1972) Máu và hoa (1972-1977) Một tiếng đờn (1992) Ta với ta (1999) Những chặng đường thơ của Tố Hữu luôn gắn với chặng đường cách mạng của bản thân, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam. III. Phong cách thơ Tố Hữu: 1. Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang phong cách trữ tình - chính trị rất sâu sắc: a. Trong việc biểu hiện tâm hồn, thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái "ta" chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn: - Hướng tới cái “ta” chung: Cái "tôi" trữ tình trong thơ Tố Hữu là cái tôi - chiến sĩ, cái tôi - công dân, về sau là cái tôi nhân danh Đảng và cộng đồng dân tộc. III. Phong cách thơ Tố Hữu: Chào xuân đẹp! Có gì vui đấy Hỡi em yêu? Mà má em đỏ dậy Như buổi đầu hò hẹn, say mê Anh nắm tay em, sôi nổi, vụng về Mà nói vậy: “Trái tim anh đó Rất chân thật chia ba phần tươi đỏ: Anh dành riêng cho Đảng phần nhiều Phần cho thơ, và phần để em yêu…” Em xấu hổ: “Thế cũng nhiều anh nhỉ!” Rồi hai đứa hôn nhau, hai người đồng chí Dắt nhau đi, cho đến sáng mai nay Anh đón em về, xuân cũng đến trong tay! III. Phong cách thơ Tố Hữu: - Lẽ sống lớn: + Giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, đem lại hạnh phúc cho mọi người + Quyết tâm dấn thân vì nghĩa lớn và lòng trung thành tuyệt đối (Từ ấy, Trăng trối…) Đời cách mạng từ khi tôi đã hiểu Dấn thân vô là phải chịu tù đày Là gươm kề cổ, súng kề tai Là thân sống chỉ còn coi một nửa (Trăng trối) - Tình cảm lớn: Thơ Tố Hữu không đi sâu vào cuộc sống và những tình cảm riêng tư mà tập trung thể hiện những tình cảm lớn của con người cách mạng: + tình yêu lí tưởng (Từ ấy…), + tình cảm kính yêu lãnh tụ (Sáng tháng năm…), + tình cảm đồng bào đồng chí, tình quân dân (Cá nước…), + tình cảm quốc tế vô sản (Em bé Triều Tiên…). - Niềm vui lớn: niềm vui trong thơ Tố Hữu là niềm vui trước những chiến thắng vẻ vang của dân tộc (Huế tháng Tám, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Toàn thắng về ta…) Chừ đây Huế, Huế ơi! Xiềng gông xưa đã gãy Hãy bay lên! Sông núi của ta rồi! Nước mắt ta trào híp mí, tràn môi Cổ ta ré trăm trận cười, trận khóc! ... Gió gió ơi! Hãy làm giông, làm tố Cuốn tung lên cờ đỏ máu thơm tươi Vàng vàng bay đẹp quá sao sao ơi Ta ngã vật trong dòng người cuộn thác... (Huế tháng Tám - Từ ấy) - Niềm vui lớn: niềm vui trong thơ Tố Hữu là niềm vui trước những chiến thắng vẻ vang của dân tộc (Huế tháng Tám, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Toàn thắng về ta…) Hoan hô đồng chí Võ Nguyên Giáp Sét đánh ngày đêm xuống đầu giặc Pháp ... Vinh quang Hồ Chí Minh - cha của chúng ta ngàn năm sống mãi! Quyết chiến quyết thắng cờ đỏ sao vàng vĩ đại! (Hoan hô chiến sĩ Điện Biên) b. Trong việc miêu tả đời sống, thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi : - Thơ Tố Hữu luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử lớn lao và có tính chất toàn dân: + Công cuộc xây dựng đất nước (Bài ca mùa xuân 1961…), + cả nước ra trận đánh Mĩ (Chào xuân 67…) - Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử - dân tộc, không phải là cảm hứng thế sự - đời tư. - Nổi bật trong thơ Tố Hữu là vấn đề vận mệnh cộng đồng, chứ không phải là vấn đề số phận cá nhân. - Nhân vật trữ tình trong thơ mang phẩm chất tiêu biểu cho dân tộc, mang tầm vóc lịch sử và thời đại: + anh vệ quốc quân (Lên Tây Bắc…), + anh giải phóng quân (Tiếng hát sang xuân…), + anh Nguyễn Văn Trỗi (Hãy nhớ lấy lời tôi), + chị Trần Thị Lý (Người con gái Việt Nam)… Em là ai? Cô gái hay nàng tiên? Em có tuổi hay không có tuổi? Mái tóc em hay là mây là suối? Đôi mắt em nhìn hay chớp bê đêm đông? Thịt da em là sắt hay là đồng? ... Ôi trái tim em, trái tim vĩ đại Còn một giọt máu tươi còn đập mãi Không phải cho em. Cho lẽ phải trên đời Cho quê hương em. Cho Tổ quốc, loài người. (Người con gái Việt Nam) c. Những sự kiện chính trị lớn lao của dân tộc, của cộng đồng được Tố Hữu thể hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình: - Cơ sở: + Thừa hưởng từ tâm hồn con người xứ Huế, những câu ca, giọng hò ngọt ngào của quê hương. + Từ quan điểm sáng tác: “Thơ là chuyện đồng điệu (…) trên cơ sở đồng ý đồng tình” - Biểu hiện: Nói chuyện chính trị với đồng bào bằng những lời hô gọi ngọt ngào trìu mến của tình bạn, tình yêu, tình cảm gia đình: "bạn đời ơi", "hỡi người bạn", "đồng bào ơi", "anh chị em ơi", "em ơi"… Lời hô gọi ngọt ngào trìu mến : Anh chị em ơi! Hãy giương súng lên cao chào xuân 68 (Chào xuân 68) Mẹ ơi! Lau nước mắt (Ta đi tới) Các em ơi! Đã học chưa? (Ta đi tới) - Biểu hiện: Nói chuyện chính trị với đồng bào bằng những lời hô gọi ngọt ngào trìu mến của tình bạn, tình yêu, tình cảm gia đình: "bạn đời ơi", "hỡi người bạn", "đồng bào ơi", "anh chị em ơi", "em ơi"… Lời ru mà cũng thực sự trang nghiêm: Con ong làm mật yêu hoa Con cá bơi yêu nước, con sơn ca yêu trời Con người muốn sống con ơi! Phải yêu đồng chí, yêu người anh em (Tiếng ru) - Biểu hiện: Nói chuyện chính trị với đồng bào bằng những lời hô gọi ngọt ngào trìu mến của tình bạn, tình yêu, tình cảm gia đình: "bạn đời ơi", "hỡi người bạn", "đồng bào ơi", "anh chị em ơi", "em ơi"… Giọng thơ thủ thỉ tâm tình: Nỗi niềm xưa nghĩ mà thương Dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng Nhân tình nhắm mắt chưa xong Biết ai hậu thế khóc cùng Tố Như (Kính gửi cụ Nguyễn Du) 2. Về nghệ thuật biểu hiện, thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà : a. Về thể thơ: Thành công khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc: - Lục bát, song thất lục bát: mang sắc thái ca dao và cổ điển (Khi con tu hú, Việt Bắc, Bầm ơi, Kính gửi cụ Nguyễn Du…) - Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? (Việt Bắc) 2. Về nghệ thuật biểu hiện, thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà : a. Về thể thơ: Thành công khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc: - Lục bát, song thất lục bát: mang sắc thái ca dao và cổ điển (Khi con tu hú, Việt Bắc, Bầm ơi, Kính gửi cụ Nguyễn Du…) Bầm ơi có rét không bầm Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn Bầm ra ruộng cấy bầm run Chân lội dưới bùn, tay cấy mạ non (Bầm ơi!) - Thất ngôn: trang trọng cổ điển nhưng linh hoạt trong việc gieo vần, tạo nhịp và diễn tả tình cảm của thời đại mới (Mẹ Tơm, Bác ơi, Theo chân Bác…) Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa Một buổi trưa nắng dài bãi cát Gió lộng xôn xao sóng biển đu đưa Mát rượi lòng ta ngân nga tiếng hát (Mẹ Tơm) b. Về ngôn ngữ: - Sử dụng từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc. - Phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt - Sử dụng tài tình các từ láy, các thanh điệu, các vần ,…. “Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan, Đường bạch dương sương trắng nắng tràn”. “Thác, bao nhiêu thác cũng qua, Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời”. c. Về giọng điệu: Tâm tình ngọt ngào tha thiết. IV. Tổng kết: Ghi nhớ - SGK This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.

Tìm kiếm

Tìm kiếm

Chủ đề

Đề thi mẫu TOEIC Đơn xin việc Giải phẫu sinh lý Atlat Địa lí Việt Nam Đồ án tốt nghiệp Trắc nghiệm Sinh 12 Bài tiểu luận mẫu Tài chính hành vi Thực hành Excel Lý thuyết Dow Hóa học 11 Mẫu sơ yếu lý lịch adblock Bạn đang sử dụng trình chặn quảng cáo?

Nếu không có thu nhập từ quảng cáo, chúng tôi không thể tiếp tục tài trợ cho việc tạo nội dung cho bạn.

Tôi hiểu và đã tắt chặn quảng cáo cho trang web này

Từ khóa » Việt Bắc Phần 2 Powerpoint