Viết Sakubun Chủ đề Sức Mạnh Của Nụ Cười - Tự Học Tiếng Nhật Online
Có thể bạn quan tâm
Home » Luyện viết tiếng Nhật » Viết Sakubun chủ đề sức mạnh của nụ cười
Viết Sakubun chủ đề sức mạnh của nụ cườiTrong chuyên mục luyện viết Sakubun kỳ này, Tự học online xin phép giới thiệu tới các bạn mẫu bài tham khảo cùng những chú ý khi luyện viết Sakubun chủ đề sức mạnh của nụ cười. Đây là dạng đề khá phổ biến khi viết Sakubun. Mời các bạn cùng theo dõi!
Sakubun tham khảo chủ đề sức mạnh của nụ cười
Mục lục :
- 1 Sakubun tham khảo chủ đề sức mạnh của nụ cười
- 1.1 Mở bài
- 1.2 Thân bài
- 1.3 Kết bài
- 2 Chú ý khi viết Sakubun chủ đề sức mạnh của nụ cười
Đoạn văn dưới đây khoảng 1100 chữ. Đoạn văn đã đạt giải trong kỳ thi viết Sakubun tại Nhật. Tiêu đề đoạn văn: Sức mạnh của nụ cười. Cùng tham khảo nhé!
Mở bài
笑顔――これは、私が人と関わる上で、一番大切にしたいと思っていることの一つです。 Egao ―― kore wa, watashi ga hito to kakawaru ue de, ichiban taisetsu ni shitai to omotte iru koto no hitotsu desu. Nụ cười là một trong những thứ mà tôi muốn trân trọng nhất khi giao tiếp với mọi người.
その理由は、八年間続けてきたチアダンスを通して、笑顔の素晴らしさをたくさん知ったからです。 Sono riyuu wa, hachi-nenkan tsudzukete kita chiadansu wo tooshite, egao no subarashi-sa wo takusan shitta kara desu. Lý do là bởi, tôi đã hiểu rõ về sự tuyệt vời của nụ cười thông qua hoạt động cổ vũ mà tôi đã gắn bó trong suốt 8 năm liền.
Thân bài
チアダンスは、人を勇気づけ、元気にさせ、応援するために踊るダンスです。 Chiadansu wa, hito wo yuukidzuke, genki ni sase, ouen suru tame ni odoru dansu desu. Cổ vũ là một hoạt động nhảy múa nhằm cổ động, tạo hứng khởi, khích lệ dũng khí cho mọi người.
そのため、笑顔で踊ることがとても大切だと教えられてきました。 Sonotame, egao de odoru koto ga totemo taisetsuda to oshie rarete kimashita. Chính vì lẽ đó mà tôi đã được dạy rằng, việc tươi cười trong khi nhảy múa là vô cùng quan trọng.
私はこれまでに、地域の祭りやイベント、試合の応援など、数多くの場所で踊ってきましたが、笑顔の素晴らしさを特に実感したのは、ある老人ホームの慰問をした時でした。 Watashi wa kore made ni, chiiki no matsuri ya ibento, shiai no ouen nado, kazuooku no basho de odotte kimashitaga, egao no subarashi-sa wo tokuni jikkan shita no wa, aru roujin hoomu no imon wo shita tokideshita. Cho tới nay, dù tôi đã nhảy múa ở rất nhiều nơi như: cổ vũ các trận đấu, sự kiện, hay tại các lễ hội địa phương, nhưng thời điểm mà tôi hiểu rõ sự tuyệt vời của nụ cười thì lại chính là khi tới thăm viện dưỡng lão.
踊り終わった後に、お年寄りたちと触れ合う時間がありました。 Odori owatta ato ni, o toshiyori-tachi to fureau jikan ga arimashita. Sau khi hoạt động nhảy múa kết thúc, chúng tôi đã có khoảng thời gian tiếp xúc với các cụ già.
そこで、私はお年寄りたちから、「あなたたちの笑顔からたくさん元気をもらった」「笑顔に感動した」「笑顔をありがとう」などと、感謝の言葉をたくさんかけられました。 Sokode, watashi wa o toshiyori-tachi kara, “anata-tachi no egao kara takusan genki wo moratta” “egao ni kandou shita” “egao wo arigatou” nado to, kansha no kotoba wo takusan kakeraremashita. Tại đây, tôi đã nhận được vô số lời cảm ơn từ họ. Như: “Bà đã phấn chấn hơn nhờ nụ cười của các cháu”. “Ông rất cảm động trước nụ cười của các cháu”. “Cảm ơn vì đã cười với bà”.
中には、手を握り、涙を流しながら喜んでくれているお年寄りもいて、私は、笑顔がこんなにも人を喜ばせられるということに驚き、とても感動しました。 Naka ni wa, te wo nigiri, namida wo nagashinagara yorokonde kurete iru o toshiyori mo ite, watashi wa, egao ga konnani mo hito wo yorokoba serareru to iu koto ni odoroki, totemo kandou shimashita. Trong số đó, có cả những cụ già vui mừng tới nỗi vừa siết chặt tay vừa rơi nước mắt. Tôi rất cảm động và vô cùng bất ngờ, rằng nụ cười lại có thể khiến người ta vui đến vậy.
また、そんなお年寄りたちの笑顔を見ていると、私までうれしくなり、お年寄りたちと一緒に楽しい時間を過ごすことができました。 Mata, sonna o toshiyori-tachi no egao wo mite iru to, watashi made ureshiku nari, o toshiyori-tachi to issho ni tanoshii jikan wo sugosu koto ga dekimashita. Không những thế, khi nhìn thấy các cụ già mỉm cười, cả tôi cũng thấy vui lây. Vậy là, chúng tôi đã cùng nhau trải qua một quãng thời gian hết sức vui vẻ.
また、アメリカで、現地のチアリーダーや子供たちと一緒に踊った時のことです。 Mata, Amerika de, genchi no chiariidaa ya kodomo-tachi to issho ni odotta toki no koto desu. Ngoài ra, có một chuyện đã xảy ra khi khi tôi nhảy múa cùng đám trẻ con và những cổ vũ viên khác tại Mỹ.
話す言葉も違い、肌の色も様々な人たちの中で、何も話せずきん張していた私を救ってくれたのは、チアリーダーたちの笑顔でした。 Hanasu kotoba mo chigai, hada no iro mo samazamana hito-tachi no naka de, nani mo hanasezu kinchou shite ita watashi wo sukutte kureta no wa, chiariidaa-tachi no egao deshita. Giữa một đám đông khác biệt về màu da và ngôn ngữ, tôi đã quá hồi hộp và chẳng thể thốt nên lời. Lúc ấy, thứ cứu rỗi tôi chính là nụ cười của những cổ vũ viên khác.
目を見てとびきりの笑顔をされた瞬間、不安な気持ちが一気に飛んでいき、私も自然と笑顔を返していました。 Me wo mite tobikiri no egao wo sareta shunkan, fuan na kimochi ga ikkini tonde iki, watashi mo shizen to egao wo kaeshite imashita. Khoảnh khắc nhìn vào mắt họ và họ mỉm cười rạng rỡ với tôi, sự bất an bỗng nhiên bay biến và tôi cũng đáp lại họ bằng một nụ cười thật tự nhiên.
周りの人に常に笑顔で接しているチアリーダーたちを見ていると、笑顔は、相手の不安な気持ちや、言葉の壁、人種の壁、年齢の壁など、様々な壁をなくす力を持っているような気がしました。 Mawarino hito ni tsuneni egao de sesshite iru chiariidaa-tachi wo mite iru to, egao wa, aite no fuan na kimochi ya, kotoba no kabe, jinshu no kabe, nenrei no kabe nado, samazamana kabe wo nakusu chikara wo motte iru youna ki ga shimashita. Chính lúc nhìn những cổ vũ viên giao tiếp với những người xung quanh bằng nụ cười, tôi chợt có cảm giác, nụ cười sở hữu sức mạnh xóa đi bức tường của tuổi tác, của chủng tộc, ngôn ngữ và cả cảm giác bất an của đối phương nữa.
人は誰でも、初対面の人や、自分と違うところを持つ相手に対して、壁をつくってしまいがちです。 Hito wa dare demo, shotaimen no hito ya, jibun to chigau tokoro wo motsu aite ni taishite, kabe wo tsukutte shimai-gachi desu. Con người ai cũng vậy, mọi người đều tự tạo một bức tường ngăn cách với người khác trước lần đầu gặp gỡ hay trước những điểm khác biệt của nhau.
でも、その壁が少しでもなくなれば、お互いに安心して、もっと楽しい時間を一緒に過ごすことができるのではないかと思います。 Demo, sono kabe ga sukoshi demo nakunareba, otagai ni anshin shite, motto tanoshii jikan wo issho ni sugosu koto ga dekiru node wanai ka to omoimasu. Tuy nhiên, nếu như xóa bỏ được bức tường ấy dù chỉ một chút, thì tôi nghĩ rằng đôi bên đều có thể an tâm và có thể cùng nhau trải qua những quãng thời gian vui vẻ.
笑顔には、それを手助けするだけの力があると、私は思いました。 Egao ni wa, sore wo tedasuke suru dake no chikara ga aru to, watashi wa omoimashita. Và tôi cho rằng, nụ cười có sức mạnh cứu giúp như vậy đó.
私の九十七才になる曾祖母が、今日も笑顔の素晴らしさを証明してくれています。 Watashi no kyuu juu nana-sai ni naru sousobo ga, kyou mo egao no subarashi-sa wo shoumei shite kurete imasu. Người cụ đã 97 tuổi của tôi cũng đã chứng minh cho tôi biết sự tuyệt vời của nụ cười.
耳も遠く、同じことを何度も言ったり聞かれたりするので、なかなか普通に会話をすることが難しく、お互い困ったり悲しい思いをしたりすることもあります。 Mimi mo tooku, onaji koto wo nando mo ittari kikaretari suru node, nakanaka futsuu ni kaiwa wo suru koto ga muzukashiku, otagai komattari kanashii omoi wo shitari suru koto mo arimasu. Vì cụ lãng tai, tôi phải nói đi nói lại, bị hỏi đi bị hỏi lại rất nhiều lần. Do đó những cuộc chuyện trò thông thường khá khó khăn. Cả tôi lẫn cụ đều bối rối và khá buồn phiền.
でも、そんな時こそ笑顔の出番です。 Demo, son’na toki koso egao no deban desu. Thế nhưng, những lần như vậy, nụ cười liền xuất hiện.
言葉は通じなくても、笑顔は百パーセント通じ合います。 Kotoba wa tsuujinakute mo, egao wa hyaku paasento tsuuji aimasu. Với nụ cười, chúng tôi chẳng cần thông qua lời nói cũng có thể thấu hiểu nhau 100%.
そして、二人で笑顔になった後には、温かくて優しい空気が必ず流れます。 Soshite, futari de egao ni natta ato ni wa, atatakakute yasashii kuuki ga kanarazu nagaremasu. Sau khi tôi và cụ mỉm cười với nhau, chắc chắn sau đó sẽ là một bầu không khí cực kỳ nhẹ nhàng và đầy tình cảm.
曾祖母も私も、笑顔の力に感謝です。 Sousobo mo watashi mo, egao no chikara ni kansha desu. Cụ và tôi, cả hai đều biết ơn sức mạnh của nụ cười.
Kết bài
人は、たくさんの人と出会い、関わりを持ちながら生きていきます。 Hito wa, takusan no hito to deai, kakawari wo mochinagara ikite ikimasu. Con người ta sống, có những mối quan hệ và gặp gỡ với rất nhiều người khác.
その関わりの中でお互いが少しでも幸せな気持ちになれるように、私はこれからも、笑顔の力を信じて生きていきたいと思います。 Sono kakawari no naka de otagai ga sukoshi demo shiawasena kimochi ni nareru you ni, watashi wa korekara mo, egao no chikara wo shinjite ikite ikitai to omoimasu. Trong những lần gặp gỡ đó, để đôi bên có thể trở nên vui vẻ hơn dù chỉ một chút, thì từ giờ trở đi, tôi muốn mình sẽ sống và tin tưởng vào sức mạnh của nụ cười.
Chú ý khi viết Sakubun chủ đề sức mạnh của nụ cười
Sakubun chủ đề “sức mạnh của…” (… の力) khá phổ biến trong các đề viết Sakubun. Ví dụ như: sức mạnh của nụ cười (笑顔の力) /. Sức mạnh của ngôn ngữ (言葉の力) /. Sức mạnh của lời chào (挨拶の力) v…v… Hãy lựa chọn chủ đề bạn muốn viết. Sau đó, bằng quan điểm, suy nghĩ và những dẫn chứng cụ thể, hãy làm rõ vấn đề cần nhấn mạnh. Sau đây là dàn bài mẫu. Các bạn có thể dựa vào để phát triển thành nội dung chi tiết. Dàn bài gồm 3 phần:
Phần mở:
Nhấn mạnh vấn đề. Khẳng định vấn đề.
Phần thân:
Với vấn đề đã đưa ra ở phần mở, hãy lập luận và lấy dẫn chứng để chứng minh vấn đề đó. Dẫn chứng cần cụ thể, đúng trọng tâm. Có thể dùng nhiều dẫn chứng ngắn. Kết hợp lấy dẫn chứng với bày tỏ cảm nghĩ. Hoặc có thể nêu lên quan điểm của bản thân.
Phần kết:
Khẳng định lại vấn đề. Kết lại vấn đề.
Trên đây là bài mẫu và một số chú ý khi viết Sakubun chủ đề sức mạnh của nụ cười. Hi vọng bài viết sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn cải thiện và nâng cao kỹ năng viết Sakubun! Chúc các bạn học tiếng Nhật hiệu quả! Hẹn gặp ở những bài luyện viết tiếp theo!
We on social : Facebook - Youtube - Pinterest
Từ khóa » Các Kiểu Cười Trong Tiếng Nhật
-
Từ Tượng Thanh, Tượng Hình Trong Tiếng Nhật
-
Các "cách Biểu Cảm" Thú Vị - Dạy Tiếng Nhật Bản
-
CÁC KIỂU... - Trung Tâm Ngoại Ngữ - Thanh Giang Conincon.,JSC
-
Như Thế Nào Cười đánh Vần Trong Tiếng Nhật? - Suki Desu
-
CÁC ĐIỆU CƯỜI TRONG TIẾNG NHẬT || Nghĩa Samuraichan
-
Học Tiếng Nhật: 5 Từ Tượng Thanh – Tượng Hình Miêu Tả Tiếng Cười
-
Từ Vựng Tiếng Nhật Nói Về Các Kiểu Cười
-
Từ Vựng Về "Cười" Trong Tiếng Nhật - Team Hoppi
-
Từ Vựng Và Cách Miêu Tả Trạng Thái Cười Khóc Ngủ - Học Tiếng Nhật
-
笑 - Tự Học Tiếng Nhật Online
-
Nụ Cười Trong Tiếng Nhật Là Gì? - Từ điển Số
-
微笑 | びしょう | Bishou Nghĩa Là Gì?-Từ điển Tiếng Nhật, Nhật ... - Mazii
-
Kiểu Cười Của Người Dân Trên Khắp Thế Giới - VnExpress Du Lịch