Vòng Trường Sinh Là Gì - LuTrader

Vòng Tràng Sinh là quá trình phát triển của sinh mệnh chia ra 12 giai đoạn. Vòng Tràng Sinh đứng mỗi cung một sao.

Nội dung chính Show
  • VÒNG TRƯỜNG SINH Phần 1
  • Kiến thức Tử Vi cổ từ các bậc cao nhân truyền lại
  • VÒNG TRƯỜNG SINH Phần 1
  • Ý NGHĨA VÒNG TRÀNG SINH
  • VÒNG THÁI TUẾ THEO CÁCH NHÌN CỦA CỤ THIÊN LƯƠNG
  • TAM HỢP TUẾ HỔ PHÙ
  • TAM HỢP DƯƠNG TỬ PHÚC
  • TAM HỢP TANG TUẾ ĐIẾU
  • TAM HỢP ÂM LONG TRỰC
  • SUY ĐOÁN VỀ LƯU NIÊN QUYỀN THẾ
  • SUY ĐOÁN VỀ DANH LỢI LƯU NIÊN
  • HỎA ĐÀ GẶP KIẾP SÁT, TAI SÁT
  • VÒNG TRƯỜNG SINH Phần 1
  • Vòng Trường Sinh Cục - Phần 2
  • Vòng Tràng Sinh (phần 1)
  • Vòng trường sinh
  • Vòng Trường Sinh: Thai
  • Vòng trường sinh bay
  • Vòng Trường Sinh Bản Mệnh
  • Luận Tam hội và vòng Trường Sinh
  • ĐẶC TRƯNG CÁC SAO VÒNG TRƯỜNG SINH
  • Vòng Tràng Sinh (phần 2)
  • Vòng Tràng Sinh (phần 3)
  • Vòng Tràng Sinh (phần 6)
  • Vòng Trường sinh - Lộc tồn - Thái tuế
  • Vòng Tràng Sinh (phần 4)
  • Kinh nghiệm tử vi
  • Tinh đẩu trong tử vi
  • Các cung trong tử vi
  • Cách cục trong tử vi
  • Thầy Lác
  • Thuyết Tạ Phồn Trị về nguồn gốc chính tinh và tứ hóa
  • Các hung cách của vận hạn
  • Những điều quan trọng là mấu chốt cần lưu ý khi luận giải lá số Tử Vi
  • Tứ trụ Dần Thân Mão Dậu xung khử nhau
  • THAM ĐÀ CÁCH - CÁCH THAM LANG ĐÀ LÀ hội họp
  • Kinh nghiệm Tử Vi: Giải đoán cung tử tức
  • Tại sao biết người đó lớn lên sẽ được tốt đẹp?
  • Sao Lực Sĩ trong Tử Vi
  • Tuần Triệt I
  • Vòng Tràng Sinh (phần 1)
  • Cách đàn bà đa phu (nhiều chồng) trong tử vi
  • Kiến thức Tử Vi cổ từ các bậc cao nhân truyền lại
  • Video liên quan

Theo các sách Trung Quốc thì số nam đi theo chiều thuận, số nữ đi theo chiều nghịch. Khoa Tử Vi Việt thì Dương Nam Âm Nữ đi theo chiều thuận, và Âm Nam Dương Nữ đi theo chiều nghịch.

Vòng Tràng Sinh có một khúc mắc ấy là sao Mộ (hay giai đoạn phát triển Mộ) chỉ có theo chiều thuận thì Mộ mới đóng ở Thìn Tuất Sửu Mùi là cung Mộ khố mà thôi, theo chiều nghịch sao Mộ không đóng ở bốn cung đó.

Vậy thì Thìn Tuất Sửu Mùi vốn vẫn là tứ Mộ hay còn có sao Mộ nữa. Nếu phải có sao Mộ vào Thìn Tuất Sửu Mùi thì chuyện thuận nghịch của vòng Tràng Sinh không tồn tại nữa và vòng này chỉ có một chiều thuận mà thôi cho nam hay nữ, dương hay âm.

Câu phú: Phu cung đóng ở miền tứ Mộ. Gia Hồng Loan ấy số khóc chồng.

Dịch từ câu: Sở ai giả, Hồng Loan tứ Mộ liệt Phu quân chi vị sẽ phải luận đoán thế nào? Hồng Loan ở Thìn Tuất Sửu Mùi hoặc đứng với sao Mộ? Muốn gỡ nút rối này thì chỉ có một con đường chấp nhận vòng Tràng Sinh đi theo một chiều như vòng Thái Tuế.

Rõ ràng câu phú trên chỉ vào chỗ đứng Thìn Tuất Sửu Mùi của sao Hồng Loan vì ở Thìn Tuất Sửu Mùi Hồng Loan thường gặp Cô Thần Quả Tú. Cô Thần Quả Tú không bao giờ đứng ở các cung Tí Ngọ Mão Dậu.

Trong khi Tràng Sinh đi nghịch thì Mộ lại ở Tí Ngọ Mão Dậu.

Toàn bộ các Hành đều sinh trưởng theo chu kỳ như sau:

  1. Thai (Hành khí mới bắt đầu kết tinh, thời kỳ gây mầm mống)
  2. Dưỡng (Hành khí đang tăng lên, như con được nuôi trong bụng mẹ)
  3. Tràng Sinh (Hành khí được sinh ra, như trẻ con mới sinh, thời kỳ manh nha phát động của Hành)
  4. Mộc Dục (Hành khí còn non yếu, như con còn ấu thơ, được tắm gội cho sạchsẽ, chân tay còn vô lực, không chống đỡ cầm giữ được gì cả, còn non yếu dễ chết, còn gọi là bại địa)
  5. Quan đới (Hành khí đã lớn, như con đã lớn cho đội mũ)
  6. Lâm Quan (Hành khí ở trong thời kỳ mạnh mẽ, tràng vượng, con phát triển được, như con trai đã trở thành thanh niên lớn khỏe đi làm quan, nên đương cần vị trí của Lâm Quan còn gọi là Lộc vị)
  7. Đế Vượng (Hành khí vượng đến cực điểm, sắp sửa đi vào giai đoạn suy, gọi là vượng địa)
  8. Suy (Hành khí bước vào giai đoạn bắt đầu suy yếu, là dư khí vì lúc đó khí thịnh của đế vượng vẫn còn sót lại)
  9. Bệnh (Hành khí suy yếu lắm rồi, như già bị ốm đau)
  10. Tử (chết, Hành khí tan)
  11. Mộ (chôn vùi, tạo hoá thấu tàng, có dư khí, hồi quang phản chiếu)
  12. Tuyệt (khí tuyệt, hoàn toàn hết không còn gì cả, còn gọi là tuyệt địa) Trong chu kỳ trên, Hành khí có sức ảnh huởng đến ngoài đáng kể là Tràng Sinh, Mộc Dục, Lâm Quan, Đế Vượng và Mộ)

Phân định ảnh huởng: trong chu kỳ 12 trên thì chỉ có vị trí của Tràng Sinh, Mộc Dục, Lâm Quan, Đế Vượng và Mộ là có khí sức để có thể ảnh hưởng ra bên ngoài

Phân định Âm Dương:

Thai, Dưỡng, Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan thuộc về Dương, huớng thịnh, theo chiều thuận.

Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt thuộc Âm, huớng suy, theo chiều nghịch

Cần chú ý sự tương đồng dị biệt giữa Đào Hoa và Mộc Dục, Thiên Mã và Bệnh, Hoa Cái và Mộ, Kiếp Sát và Tuyệt

Đặc điểm về sự phối hợp Tràng Sinh, Lâm Quan, Tuyệt, Bệnh dễ phối hợp với Thiên Mã, Cô Thần, Kiếp Sát vì các sao này luôn luôn an ở Tứ Sinh. Các sao còn lại thì ở vị trí còn lại Hoa Cái luôn luôn an tại Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi).

Phục Binh và Tướng Quân xung chiếu với nhau thành ra bộ Thai Phục Tướng thì Thai phải đồng cung với Phục Binh hoặc Tướng Quân

Ngũ Hành

Tràng Sinh (Thủy), Mộc Dục (Thủy), Quan Đới (Kim), Lâm Quan (Kim), Đế Vượng (Kim), Suy (Thủy, Kim), Bệnh (Hỏa), Tử (Hỏa), Mộ (Thổ), Tuyệt (Thổ), Thai (Thổ), Dưỡng (Mộc)

(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)

Từ khóa » Cách Tính Vòng Trường Sinh Của Thiệu Vĩ Hoa