VÒNG TRƯỜNG SINH TRONG PHONG THỦY

Chuyển đến nội dung chính

VÒNG TRƯỜNG SINH TRONG PHONG THỦY

Vòng Trường Sinh trong Phong Thủy được dùng vào việc xem xét cuộc đất, định vị giếng nước vv. Cách an Vòng Trường Sinh trong Phong Thủy gồm 3 bước như sau: A/ Định ÂM/DƯƠNG cho cuộc đất: Đứng ở giữa cuộc đất mà xem dòng nước chảy, nếu nước chảy từ TRÁI sang PHẢI thì cuộc đất thuộc DƯƠNG, ngược lại nếu nước chảy từ PHẢI sang TRÁI thì cuộc đất thuộc ÂM. B/ Định HÀNH CỤC cho cuộc đất: Nhìn xem dòng nước chảy về phương nào, PHƯƠNG nước chảy về đâu chính là phương MỘ. Cuộc đất có Hành Cục như sau: + Dòng nước chảy về phương nằm giữa khoảng từ CHÍNH BẮC đến ĐÔNG BẮC THIÊN ĐÔNG thì Mộ Khố là Sửu (Đông Bắc Thiên Bắc) và cuộc đất thuộc KIM CỤC Tỵ - Dậu - Sửu. + Dòng nước chảy về phương nằm giữa khoảng từ CHÍNH ĐÔNG đến ĐÔNG NAM THIÊN NAM thì Mộ Khố là Thìn (Đông Nam Thiên Đông) và cuộc đất thuộc THỦY CỤC Thân - Tí - Thìn.+ Dòng nước chảy về phương nằm giữa khoảng từ CHÍNH NAM đến TÂY NAM THIÊN TÂY thì Mộ Khố là Mùi (Tây Nam Thiên Nam) và cuộc đất thuộc MỘC CỤC Hợi - Mão - Mùi. + Dòng nước chảy về phương nằm giữa khoảng từ CHÍNH TÂY đến TÂY BẮC THIÊN BẮC thì Mộ Khố là Tuất (Tây Bắc Thiên Tây) và cuộc đất thuộc HỎA CỤC Dần - Ngọ - Tuất. * Lưu ý: Hành Cục của cuộc đất không có Thổ Cục. C/ Lập VÒNG TRƯỜNG SINH cho cuộc đất: Vị trí khởi và chiều vòng trường sinh của cuộc đất tùy thuộc vào Hành Cục và tính Âm/Dương của cuộc đất: 1/ Kim Cục: Dương Kim: Trường Sinh tại Tỵ. Đế Vượng tại Dậu. Mộ tại Sửu. Âm Kim: Trường Sinh tại Dậu. Đế Vượng tại Tỵ. Mộ tại Sửu. 2/ Thủy Cục: Dương Thủy: Trường Sinh tại Thân. Đế Vượng tại Tí. Mộ tại Thìn. Âm Thủy: Trường Sinh tại Tí. Đế Vượng tại Thân. Mộ tại Thìn. 3/ Mộc Cục: Dương Mộc: Trường Sinh tại Hợi. Đế Vượng tại Mão. Mộ tại Mùi. Âm Mộc: Trường Sinh tại Mão. Đế Vượng tại Hợi. Mộ tại Mùi. 4/ Hoả Cục: Dương Hoả: Trường Sinh tại Dần. Đế Vượng tại Ngọ. Mộ tại Tuất. Âm Hoả: Trường Sinh tại Ngọ. Đế Vượng tại Dần. Mộ tại Tuất.
  • Lưu ý: + Vị trí Mộ của cuộc đất (dù Dương hay Âm) luôn nằm ở phương Tứ Mộ
  • Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) + Cuộc đất thuộc Dương có Vòng Trường Sinh đi THUẬN (chiều kim đồng hồ) + Cuộc đất thuộc Âm có Vòng Trường Sinh đi NGHỊCH và vị trí khởi Trường Sinh như là ứng với vị trí Đế Vượng của cuộc đất Dương có cùng Hành Cục (Hai cuộc đất Dương và Âm có 2 vị trí tương ứng khởi Trường Sinh như là đối xứng nhau qua dòng nước chảy, đồng thời hai Vòng trường sinh này xoay ngược chiều nhau) *Vài nhận xét về các VTS: + VTS trong Phong Thủy cũng có 2 chiều thuận/nghịch giống như Vòng trường sinh trong Tử Vi (theo cách cũ). Khác nhau là Vòng trương sinh trong Phong Thủy không có xem xét hành Thổ. Và khác nhau về vị trí khởi Trường Sinh cho vòng Nghịch của cuộc đất thuộc Âm để vị trí Mộ (cũng là Mộ của dòng nước) luôn ở phương Tứ Mộ. + Khác với Vòng trường sinh trong Tử Vi và trong Phong Thủy, Vòng trường sinh trong Bói Dịch chỉ có 1 chiều thuận. Lý do là vì Vòng trường sinh trong Bói Dịch áp dụng lên chu kỳ ngày, tháng , thời tiết...nghĩa là áp dụng lên chu kỳ của thời gian. Mà thời gian thì đơn tính và trôi đi thuận chiều từ quá khứ đến tương lai. Ứng dụng Vòng Trường Sinh Phong Thủy khi chọn vị trí làm giếng nước: Vị trí tốt nhất cho giếng nước là ở các vị trí: Trường Sinh Đế Vượng Dưỡng Thuỷ pháp :
Có 4 cục Kim Mộc Thủy Hỏa Cục Mổi Cuộc Long có 6 huyệt : Chính Sinh Chính Vượng Tự Sinh Tự Vượng Mộ hướng Dưỡng Hướng - Mỗi cục long đều có nước từ đâu đến Minh Đường và từ Minh Đường chảy đi la thuỷ khẩu - Nước chiều đồng hồ là thuận, ngược kim đồng hồ là nghịch - Chính sinh của các cục Long đều giống nhau, duy chỉ có hướng và thuỷ khẩu khác nhạu Chính vượng, tự sinh, tự vượng và mộ dưỡng cũng vậy HOẢ CUỘC LONG- CHÍNH SINH HƯỚNG Dần Ngọ Tuất Tam hợp) Thuỷ tiêu Tân Tuất- Chính Mộ khố Trên vòng tròn 360 o vị trí vòng Tràng Sinh: Giòng thuỷ lưu Khởi từ Bính Ngọ nghịch chiều kim dồng hồ dến Tân Tuất, vị trí Tràng Sinh ở Cấn Dần Tràng Sinh Mộc Dục Quan Đới Lâm Quan Đế Vượng Suy Cấn Dần Giáp Mão Ất Thìn Tốn Tỵ Bính Ngọ Đinh Mùi Bệnh Tử Mộ Tuyệt Thai Dưỡng Khôn Thân Canh Dậu Tân Tuất Càn Hợi Nhâm Tý Quý Sửu Huyệt 1 của 6 huyệt thuộc Hoả Cuộc long (vượng, phú quí , bền lâu): Vượng khứ nghinh sinh , chính sinh hướng Cục thế tả toàn long thụ hữu toàn thuỷ Lập toạ Khôn hướng Cấn kiêm Dần 3 phân . Trước phải thu Bính Ngọ Đế Vượng thuỷ, tự sau vai bên hửu vào Minh Đường, thu Tốn Tỵ Lâm Quan thuỷ, thu Ất Thìn Quan Đới thuỷ vào Minh Đường rồi dến Giáp Mão quí nhân thuỷ rồi thu Cấn Dần (cung này la hướng thượng bản vị) Tràng Sinh thuỷ đem lại minh đường vòng sang bên tả tiêu ra Tân là Mộ khố . Dòng thuỷ lưu Khởi từ Cấn Dần (Tràng Sinh ) thuận chiều kim đồng hồ dến Tân Tuất, vị trí Đế Vượng ở Bính Ngọ Tràng Sinh...Mộc Dục...Quan Đới...Lâm Quan...Đế Vượng...Suy Cấn Dần......Giáp Mão...Ất Thìn.....Tốn Tỵ........Bính Ngọ....Đinh Mùi Bệnh...........Tử..............Mộ........... Tuyệt.........Thai...........Dưỡng Khôn Thân...Canh Dậu...Tân Tuất...Càn Hợi......Nhâm Tý....Quý Sửu Huyệt thứ 2 (của 6 huyệt thuộc Hoả Cuộc) : Chính Vượng hướng (nếu được long chắn huyệt thì vượng thịnh, phát tài , bền lâu) Sinh lai hội Vượng , chính vượng hướng Cục thế hửu toàn long thu tả toàn thuỷ (Nhìn về Sơn để phân định Tả toàn, Hữu toàn tức lối đi vào nhà) Lập toạ Nhâm hướng Bính kiêm Ngọ 3 phân nghinh lộc. Lập toạ Tý hướng Ngọ kiêm Bính 3 phân tá lộc. Trước phải thu nước bên tả Cấn Dần, Tràng Sinh thuỷ , Giáp Mão quí nhân thuỷ , Ất Thìn Quan Đới thủy, Tốn Tỵ Lâm Quan thuỷ, vào Minh Đường rồi thu Bính Ngọ (cung này là hướng thượng bản vị) thuỷ vào minh đường rồi thoát thủy tiêu ra Tân (Mộ) khố chảy đi dòng thuỷ lưu Khởi từ Giáp Mão(Mộc Duc) nghich chiều kim đồng hồ đến Tân Tuất, vị trí TUYỆT ở Càn Hợi Tràng Sinh...Mộc Dục...Quan Đới...Lâm Quan...Đế Vượng...Suy Cấn Dần......Giáp Mão...Ất Thìn.....Tốn Tỵ........Bính Ngọ....Dinh Mùi Bệnh...........Tử..............Mộ........... Tuyệt.........Thai...........Dưỡng Khôn Thân...Canh Dậu...Tân Tuất...Càn Hợi......Nhâm Tý....Quý Sửu Huyệt thứ 3 (của 6 huyệt thuộc Hoả Cuộc) : (phát rất mau, nhân đinh nhiều, phú qúy lớn) Đây là phép biến Cục, tá khố tiêu thủy, tự sinh hướng Cục thế tả toàn long thu hửu toàn thuỷ Lập toạ Tị hướng Hợi kiêm Kiền 3 phân. Lập toạ Tốn hướng Kiền kiêm Hợi 3 phân . Nước từ bên hữu đổ sang bên tả , lấy cung Kiền cung Hợi ngay vị trí chữ TUYỆT khởi Tràng Sinh nghĩa là tự mình hướng thượng khởi Tràng Sinh cho mình, đây gọi là Tuyệt xứ phùng sinh (ngay cung tuyệt gặp Tràng Sinh) . Trước phải thu Giáp Mão là Đế Vượng thuỷ (theo vòng Tràng Sinh khởi ở Tuyệt cung Càn , cung Hợi). Cấn Dần là Lâm Quan thuỷ, Qúi Sữu là Quan Đới thủy, Nhâm Tí là quí nhân thuỷ rồi thu Càn Hợi là Tràng Sinh thuỷ (cung này là hướng thượng bản vị) vào minh đường . Phép này gọi là Tá khố tiêu nạp (mượn khố tiêu thủy khẩu) . HOẢ CUỘC LONG- TỰ VƯỢNG HƯỚNG(Dần Ngọ Tuất Tam hợp) Thuỷ tiêu Tân Tuất- Chính Mộ khố Dòng thuỷ lưu Khởi từ Tốn Tỵ (Lâm Quan) thuận chiều kim đồng hồ đến Tân Tuất. Tràng Sinh...Mộc Dục...Quan Đới...Lâm Quan...Đế Vượng...Suy Cấn Dần......Giáp Mão...Ất Thìn.....Tốn Tỵ........Bính Ngọ....Đinh Mùi Bệnh.............Tử...............Mộ............Tuyệt..........Thai...........Dưỡng Khôn Thân...Canh Dậu...Tân Tuất...Càn Hợi......Nhâm Tý....Quý Sửu Huyệt thứ 4 (của 6 huyệt thuộc Hoả Cuộc) : (phát phú rất mau, nhân đinh tài qúi, phú qúi lớn) Dây là phép biến Cục, tá khố tiêu thủy, tự vượng hướng (tức là lối biến cục hóa Tử vi Vượng) Cục thế hửu toàn long thu tả toàn thuỷ Lập toạ Giáp, hướng Canh kiêm Dậu 3 phân, nghinh lộc . Lập toạ Mão, hướng Dậu, kiêm Canh 3 phân, tá lộc . Nước từ bên tả đổ sang bên hửu , lấy cung Canh Dậu ngay vị trí chữ TỬ hóa thành chữ Vượng đây là tự mình khởi lấy vượng hướng thượng. Nếu Vượng ở cung Dậu thì Tràng Sinh phải ở cung Tỵ (Tốn Tỵ), Tốn Tỵ là Tràng Sinh thủy, Bính Ngọ là quí nhân thủy, Đinh Mùi là Quan Đới thủy, Khôn Thân là Lâm Quan thuỷ rồi dến Canh Dậu là Đế -Vượng vượng thủy (cung này là hướng thượng bản vị) vào minh đường rồi tiêu ra chữ Tân là Mộ khố, cứ tính như phép tá cục tiêu thủy này thì vượng tá cục, Tân Tuất là Suy nên gọi là Tá Suy phương xuất thủy (mượn phương suy cho nước tiêu ra) . Bốn huyệt trên phải tiêu thuỷ ra chính Mộ khố mới được lập hướng. Bốn hướng là : Chính Sinh Chính Vượng Tự Sinh Tự Vượng Công thức này là Dần Ngọ Tuất Tam hợp, tức như Cấn Bính, Tân (Sinh Vượng Mộ), lấy âm dương phối hợp làm cục. Tuy biến cục tá khố tiêu thủy nhưng phải tiêu nạp (thu thủy và tiêu thủy) đúng với công thức của nó mới được lập hướng, ngoại trừ không được những hướng khác với bốn công thức trên, nếu thấy thủy đã tiêu ra Tân khố . Nói chung cứ phải từ từ, biết đến đâu thì làm đến đó. Thực tế xét cho được cách cục rất khó xác định (nếu ở cánh đồng thì còn dễ, còn ở chổ đã tôn tạo thì gặp khó khăn, Long mạch đi về hướng nào v.v.) Phong Thủy gia Trạch Bằng

Nhận xét

  1. Unknownlúc 21:24 19 tháng 3, 2018

    Mới cục hỏa còn kim mộc thủy đâu bác xin bác viết tiếp

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  2. Unknownlúc 16:04 17 tháng 8, 2018

    bài viết hay lắm vòng tay phong thủy tuổi dần ngọ tuất

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  3. Unknownlúc 20:21 7 tháng 5, 2019

    Rất biết ơn thầy đã chỉ dạy, nếu có thể xin chỉ dạy thêm cho con ạ.

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  4. Unknownlúc 13:26 30 tháng 7, 2019

    Thế một cuộc đất có một dòng nước từ tốn chạy ngược Kim đồng hồ về Cung tuất và một dòng nước từ hướng đinh chạy thuận chiều kim đồng hồ về Cung tuất mà nhà thì toạ mạo hướng dậu thì tính cục nào hả thầy?

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  5. Unknownlúc 14:43 25 tháng 9, 2019

    kính thầy, như 1 số vùng quê sông ngòi lênh rạch nhiều thì ta lấy dòng nước gần nhất hay lấy dòng nước lớn nhất mà định cuộc đất ah. ở thành thị dòng nước sinh hoạt có dùng để tính VTS đc chứ ah

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  6. Quà Yêu Thươnglúc 16:59 15 tháng 10, 2019

    Giảm giá 10% cho khách hàng VNP khi mua mèo thần tài quayeuthuong.com.vn trong tháng 10/2019

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  7. Nguyễn tất Quýlúc 08:43 20 tháng 9, 2021

    Cho em hỏi phần âm dương của cục đất. Theo trên thì xem dòng nước chảy từ trái qua phải thì là dương long nhìn từ huyệt trường ra minh đường tức là Long cũng đi từ trái qua phải, long và thủy song song với nhau, theo trên thì cũng có câu tả toàn long thu hữu toàn thủy vậy là có 2 dòng nước, vây ta xem dòng nhớ nào? Vậy mong các thầy chỉ giáo giúp

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
Thêm nhận xétTải thêm...

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

XEM TỐT XẤU NGÀY GIỜ MẤT CỦA NGƯỜI THÂN

Hình ảnh Về việc "Xem tốt xấu ngày giờ mất" của người thân Trong ý niệm của Việt tộc thì “ nghĩa tử là nghĩa tận ”, và “ sống ở, thác về ” đồng thời người chết vẫn luôn quanh quẩn phù hộ độ trì cho cháu con. Do vậy dân ta luôn xem trọng việc ngày giờ chết có phạm gì để biết mà tránh hậu họa cho cháu con. Từ đó có ý niệm về “Trùng tang”, “Nhập mộ”… Người Việt vốn kính trọng ông bà cha mẹ nên rất cẩn thận khi cha già mẹ héo. Việc làm ma đưa tiễn người quá cố về cõi vĩnh hằng được xem là trọng việc của hiếu chủ. Ngoài việc chuẩn bị khâm liệm, tổ chức tang lễ sao cho chu đáo, gia chủ còn chú ý tính giờ mất, ngày giờ mai táng. Do vậy, khi gia đình có người thân qua đời, thường tìm người để xem giờ, ngày mất hầu tính lo hậu sự. 1/. Ý nghĩa của việc xem ngày, giờ chết : Việt vốn tôn trọng ông bà cha mẹ nên rất cẩn trọng khi cha già mẹ héo. Việc làm ma được xem là trọng việc của hiếu chủ. Ngoài việc chuẩn bị khâm liệm, tổ chức tang lễ còn chú ý tính giờ mất, ngày giời mai táng Đọc thêm

CÁCH TÍNH CAN CHI LỘC MÃ QUÝ NHÂN

                              Cách tính Can, Chi, Lộc, Mã, Quý nhân a) Lộc: Tính theo thiên can và nạp giáp: LỘC BẢN CHẤT LÀ LÂM QUAN TRÊN VÒNG TRƯỜNG SINH! + Tính theo Thiên can: - Giáp lộc ở Dần - Ất lộc ở Mão - Bính lộc ở Tỵ - Đinh lộc ở Ngọ - Mậu lộc ở Tỵ - Kỷ lộc ở Ngọ - Canh lộc ở Thân - Tân lộc ở Dậu - Nhâm lộc ở Hợi - Quý lộc ở Tí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Dần Mão Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý MỘC HỎA THỔ KIM THỦY + Tính theo Nạp giáp thiên can, địa chi (tam hợp cục): - Càn theo Giáp lộc ở Dần - Khôn --> Ất lộc ở Mão - Chấn --> Canh lộc ở Thân - Tốn --->Tân lộc ở Dậu - Cấn ---> Bính lộc ở Tị - Đoài --> Đinh lộc ở N Đọc thêm

CÁCH XƯNG HÔ VỚI NGƯỜI QUÁ CỐ

Cách xưng hô với người quá cố                                                                                                                                    Ông sơ, bà sơ:  Cao tổ phụ, cao tổ mẫu. Chít:  Huyền tôn. Ông cố, bà cố:  Tằng tỉ phụ, tằng tỉ mẫu. Chắt:  Tằng tôn. Ông nội, bà nội:  Nội tổ phụ, nội tổ mẫu. Cháu nội:  Nội tôn. Ông nội, bà nội chết rồi thì xưng:  Nội tổ khảo, nội tổ tỷ. Cháu xưng là:  Nội tôn. Cháu nối dòng xưng là:  Đích tôn: (cháu nội). Ông ngoại, bà ngoại:  Ngoại tổ phụ, ngoại tổ mẫu: (cũng gọi là ngoại công, ngoại bà). Ông ngoại, bà ngoại chết rồi thì xưng:  Ngoại tổ khảo, ngoại tổ tỷ. Cháu ngoại:  Ngoại tôn. Ông nội vợ, bà nội vợ:  Nhạc tổ phụ, nhạc tổ mẫu. Ông nội vợ, bà nội vợ chết rồi thì xưng:  Nhạc tổ khảo, nhạc tổ tỷ. Cháu nội rể:  Tôn nữ tế. Cha mẹ chết rồi thì xưng:  Hiển khảo, hiển tỷ. Cha chết rồi thì con tự xưng là:  Cô tử (con trai), cô nữ (con gái). Mẹ chết rồi thì con tự xưng là:  Ai tử (con trai), ai nữ (con gái). C Đọc thêm Truy cập hồ sơ

Lưu trữ

  • tháng 115
  • tháng 106
  • tháng 93
  • tháng 86
  • tháng 75
  • tháng 65
  • tháng 54
  • tháng 43
  • tháng 34
  • tháng 23
  • tháng 16
  • tháng 123
  • tháng 111
  • tháng 92
  • tháng 82
  • tháng 72
  • tháng 63
  • tháng 41
  • tháng 33
  • tháng 22
  • tháng 12
  • tháng 123
  • tháng 113
  • tháng 105
  • tháng 92
  • tháng 85
  • tháng 71
  • tháng 63
  • tháng 52
  • tháng 41
  • tháng 31
  • tháng 21
  • tháng 15
  • tháng 121
  • tháng 111
  • tháng 101
  • tháng 91
  • tháng 81
  • tháng 63
  • tháng 41
  • tháng 31
  • tháng 13
  • tháng 121
  • tháng 71
  • tháng 53
  • tháng 43
  • tháng 31
  • tháng 21
  • tháng 11
  • tháng 121
  • tháng 111
  • tháng 101
  • tháng 91
  • tháng 81
  • tháng 71
  • tháng 51
  • tháng 41
  • tháng 11
  • tháng 122
  • tháng 113
  • tháng 101
  • tháng 92
  • tháng 61
  • tháng 21
  • tháng 11
  • tháng 122
  • tháng 101
  • tháng 91
  • tháng 84
  • tháng 61
  • tháng 51
  • tháng 32
  • tháng 13
  • tháng 112
  • tháng 101
  • tháng 93
  • tháng 81
  • tháng 73
  • tháng 62
  • tháng 51
  • tháng 42
  • tháng 32
  • tháng 15
  • tháng 123
  • tháng 101
  • tháng 93
  • tháng 84
  • tháng 72
  • tháng 65
  • tháng 51
  • tháng 46
  • tháng 34
  • tháng 23
  • tháng 15
  • tháng 124
  • tháng 116
  • tháng 107
  • tháng 96
  • tháng 814
  • tháng 712
  • tháng 611
  • tháng 510
  • tháng 410
  • tháng 313
  • tháng 216
  • tháng 119
  • tháng 1223
  • tháng 1117
  • tháng 1030
  • tháng 925
  • tháng 817
  • tháng 714
  • tháng 617
  • tháng 533
  • tháng 426
  • tháng 331
  • tháng 224
  • tháng 150
  • tháng 1246
  • tháng 1131
  • tháng 1061
  • tháng 939
Hiện thêm

Nhãn

  • CHÀO CÁC BẠN ĐẾN VỚI BLOGGER
  • PHONG THỦY TRẠCH BẰNG

Báo cáo vi phạm

Từ khóa » Cách An Vòng Trường Sinh Trong Quẻ Dịch