XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP ...
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Công Nghệ Thông Tin >>
- Kỹ thuật lập trình
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 79 trang )
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNGHOÀNG CÔNG THUẬNXÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ SẢN PHẨMCÔNG NGHIỆP BẰNG MÃ VẠCHĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCCHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNGTHÁI NGUYÊN, NĂM 20121ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNGĐỒ ÁNTỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCChuyên ngành Công nghệ Điều khiển tự độngĐề tài:XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ SẢN PHẨM CÔNGNGHIỆP BẰNG MÃ VẠCHSinh viên thực hiện:HOÀNG CÔNG THUẬNLớp ĐKTĐ-K6AHệ chính quiGiáo viên hướng dẫn: TS. PHẠM ĐỨC LONGThái Nguyên, năm 20122LỜI CẢM ƠNTrước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáotrong trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông – Đại học TháiNguyên nói chung và các thầy cô giáo trong Khoa Công nghệ Tự động hóa nóiriêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quýbáu trong suốt thời gian qua.Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy PHẠM ĐỨC LONG, thầy đã tậntình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt quá trình làm đồ án tốtnghiệp. Trong quá trình làm việc với thầy, tôi không ngừng tiếp thu thêm nhiềukiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoahọc nghiêm túc, hiệu quả, đây là những điều rất cần thiết cho tôi trong quá trìnhhọc tập và làm việc sau này.Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, góp ý,và giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.Do thời gian hoàn thành đồ án có giới hạn, chắc chắn rằng đồ án khôngtránh khỏi những thiếu sót nên tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của quýthầy cô và các bạn để đồ án tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.Thái Nguyên, tháng 6 năm 2012Sinh viên thực hiệnHoàng Công Thuận3LỜI CAM ĐOANTôi – Hoàng Công Thuận - cam kết ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP là công trìnhnghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Đức Long.Các kết quả nêu trong ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP là trung thực, không phải làsao chép toàn văn của bất kỳ công trình nào khác, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàntrách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của nhà trường.Thái Nguyên, tháng 6 năm 2012Người cam đoanHoàng Công Thuận4MỤC LỤCLỜI CẢM ƠN1LỜI CAM ĐOAN 2MỤC LỤC 3MỞ ĐẦU5CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÃ VẠCH 61.1. Giới thiệu về mã vạch................................................................................61.1.1 Lịch sử ra đời...........................................................................................61.1.2 Ứng dụng.................................................................................................71.2 Mã vạch......................................................................................................81.2.1 Định nghĩa mã vạch.................................................................................81.2.2 Nhận diện mã vạch...................................................................................81.2.3 Quy chuẩn mã vạch..................................................................................91.2.4 Một số mã thông dụng...........................................................................121.2.5 Mã quốc gia...........................................................................................201.2.6 Chuẩn mã hàng hóa Việt Nam................................................................211.3 Máy quét mã vạch.....................................................................................231.3.1 Cấu tạo cơ bản của máy quét barcode quang học...................................231.3.2 Nguyên lý hoạt động của máy quét mã vạch quang học.........................231.3.3 Phân loại mã quét mã vạch quang học...................................................241.4 Máy in mã vạch.........................................................................................291.4.1 Nguyên lý hoạt động của máy in mã vạch..............................................291.4.2 Một số loại máy in mã vạch...................................................................29CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ THÉP CUỘNBẰNG MÃ VẠCH 322.1 Thiết kế mã vạch trên access 2007 và phần mềm ActiveBarcode 5.58Bilingual.........................................................................................................322.2 Xây dựng chương trình quản lý thép cuộn bằng mã vạch........................3752.2.1 Xây dựng cơ sở dữ liệu mã vạch trên SQL server..................................372.2.2 Xây dựng chương trình quản lý thép cuộn trên Visual C #....................382.2.3 Sử dụng chương trình............................................................................39CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MẠCH ĐẾM THÉP THANH 413.1 Giới thiệu chung........................................................................................413.2 Giới thiệu các linh kiện có trong mạch......................................................423.2.1 Giới thiệu vi điều khiển AT89C52..........................................................423.2.2 Sơ đồ chân vi điều khiển 89C52................................................................423.2.3 Tổ chức bộ nhớ trong vi điều khiển 89C52............................................453.2.4 LED 7 đoạn............................................................................................473.2.5 IC ổn áp 7805.........................................................................................493.2.6 Cặp LED thu phát hồng ngoại................................................................513.2.7 Một số linh kiện khác.............................................................................513.3 Thiết kế phần cứng....................................................................................543.3.1 Sơ đồ khối tổng quát..............................................................................543.3.2 Phân tích từng khối................................................................................543.3.3 Sơ đồ nguyên lý.....................................................................................573.3.4 Sơ đồ mạch in........................................................................................583.4 Chương trình điều khiển...........................................................................593.4.1 Lưu đồ thuật toán mạch đếm thép thanh................................................593.4.2 Kết quả...................................................................................................60KẾT LUẬN 61TÀI LIỆU THAM KHẢOPHỤ LỤC6263Phụ lục 1: Code được sử dụng cho chương trình quản lý sản phẩm bằng mãvạch................................................................................................................. 63Phụ lục 2: Code được sử dụng cho mạch đếm thép thanh...............................72Phụ lục 3: Danh mục hình vẽ..........................................................................75Phụ lục 4: Danh mục bảng..............................................................................77Phụ lục 5: Nội dung đĩa CD kèm theo.............................................................786MỞ ĐẦUNgày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ, các sản phẩm côngnghệ được ứng dụng vào sản xuất đã đem lại các hiệu quả không chỉ về số lượng,chất lượng mà nó còn đem lại hiệu quả trong việc quản lý hàng hóa. Ứng dụngmã vạch vào thực tiễn là một bước tiến lớn trong quản lý hàng hóa, nó đem lạithông tin chính xác đến cho chúng ta. Thông tin trên một mã vạch cho ta biếtnguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, thời gian sản xuất, hạn sử dụng, hàng hóathuộc chủng loại mặt hàng nào, thời gian sản xuất, nơi sản xuất, hạn sử dụng, têndoanh nghiệp, kích thước sản phẩm, khối lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm…vvVà ứng dụng của mã vạch trong nhà máy thép nói riêng và trong côngnghiệp nói chung mang lại những hiệu quả to lớn trong việc quản lý sản phẩm.Nó giúp người dùng quản lý được các vấn đề như nhập hàng, xuất hàng, vậnchuyển , thanh toán… một cách đơn giản, linh hoạt, chính xác mà chi phí đầu tưlại ít tốn kém. Chính vì thế mã vạch được sử dụng rộng rãi trong các ngành côngnhiệp và nhiều lĩnh vực của cuộc sống hiện đại ngày nay.Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “XÂY DỰNG HỆ THỐNGQUẢN LÝ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP BẰNG MÃ VẠCH” để làm đồ ántốt nghiệp.Nội dung của đồ án gồm phần mở đầu, 3 chương và kết luận.Phần mở đầu: Giới thiệu để tài, xác định mục tiêu, nội dung và phạm vi thực hiệncủa đồ án tốt nghiệp.Chương 1 – Tổng quan về mã vạch: Giới thiệu về mã vạch, máy quét mã vạch,máy in mã vạch.Chương 2 – Xây dựng chương trình quản lý thép cuộn bằng mã vạch: Thiết kế 1mã vạch, xây dựng cơ sở dữ liệu mã vạch, xây dựng chương trình quản lý thépcuộn.Chương 3 – Xây dựng mạch đếm thép thanh: Giới thiệu về mạch, các linh kiệncó trong mạch, thiết kế phần cứng và chương trình điều khiển cho mạch.Kết luận.7CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÃ VẠCH1.1. Giới thiệu về mã vạch1.1.1 Lịch sử ra đờiÝ tưởng về mã vạch được phát triển bởi Norman Joseph Woodland vàBernard Silver. Năm 1948 khi đang là sinh viên ở trường đại học tổng hợpDrexel, họ đã phát triển ý tưởng này sau khi biết mong ước của một vị chủ tịchcủa một công ty buôn bán đồ ăn là làm sao để có thể tự động kiểm tra toàn bộquy trình. Một trong những ý tưởng đầu tiên của họ là sử dụng mã Morse để innhững vạch rộng hay hẹp thẳng đứng. Sau đó, họ chuyển sang sử dụng dạng“điểm đen” của mã vạch với các vòng tròn đồng tâm. Họ đã gửi đến cơ quanquản lý sáng chế Mỹ 2,612,994 ngày 21 thàng 10 năm 1949 công trìnhClassifying Apparatus and Method ( thiết bị và phương pháp phân loại ) để lấybằng sáng chế. Bằng sáng chế đã được phát hành ngày 7 tháng 10 năm 1952.Thiết bị đọc mã vạch đầu tiên được thiết kế và xây dựng bởi Woodland (khi đóđang làm việc cho IBM) và Silver năm 1952. Nó bao gồm một đèn dây tóc 500Wvà một ống chân không nhân quang tử được sản xuất bởi RCA cho các phim cóâm thanh (nó để in theo phương pháp quang học lên trên phim). Thiết bị này đãkhông được áp dụng trong thực tế : để có dòng điện đo được bằng các nghiệmdao động (oscilloscope) thì đèn công suất 500W gần như đã làm cháy giấy cómẫu mã vạch đầu tiên của họ. Nó đã không được sản xuất đại trà. Năm 1962 , họbán sáng chế này cho công ty Philips, sau đó Philips lại bán cho RCA. Phát minhra tia laser năm 1960 đã làm cho các thiết bị đọc mã vạch trở nên rẻ tiền hơn vàsự phát triển của mạch bán dẫn (IC) làm cho việc giải mã các tín hiệu thu được từmã vạch có ý nghĩa thực tiễn. Đáng tiếc là Silver đã mất năm 1963 ở 38 tuổitrước khi có bất kỳ những gì thực tiễn thu được từ sáng chế này.Năm 1972, cửa hàng Kroger ở Cincinnati thử nghiệm việc sử dụng đầu đọcmã vạch đen rất dễ nhòe khi in, và thử nghiệm đã không thu được thành công nàođáng kể. Cùng thời gian đó, Woodland ở IBM đã phát triển mã vạch tuyến tínhđược chấp nhận vào ngày 3 tháng 4 năm 1973 như là mã sản phẩm chung (tiếngAnh : Universal Product Code, hay UPC). Vào ngày 26 tháng 6 năm 1974, sản8phẩm bán lẻ đầu tiên (gói 10 thanh kẹo cao su Juicy Fruit của Wrigley) đã đượcbán bằng cách sử dụng đầu đọc mã vạch tại siêu thị Marsh ở Troy bang Ohio.Năm 1992, Woodland đã được trao tặng huy chương công nghệ quốc giabởi Tổng thống George H.W.Bush.Năm 2004, Nanosys Inc sản xuất mã vạch nano (nanobarcode) – sợi dâykích thước nano (10-9m) chứa các phần khác nhau của Si và GexSi1-x.1.1.2 Ứng dụngMã vạch được sử dụng ở những nơi mà các đồ vật cần phải đánh số với cácthông tin liên quan để các máy tính có thể xử lý. Thay vì việc phải đánh mộtchuỗi dữ liệu vào phần nhập liệu của máy tính thì người thao tác chỉ cần quét mãvạch cho thiết bị đọc mã vạch. Chúng cũng làm việc tốt trong điều kiện tự độnghóa hoàn toàn, chẳng hạn như trong luân chuyển hành lý ở các sân bay…Các dữ liệu chứa trong mã vạch thay đổi tùy theo ứng dụng. Trong trườnghợp đơn giản nhất là một chuỗi số định danh được sử dụng như là chỉ mục trongcơ sở dữ liệu trong đó toàn bộ các thông tin khác được lưu trữ. Các mã EAN-13và UPC tìm thấy phổ biến trên hàng bán lẻ làm việc theo phương thức này.Trong các trường hợp khác, mã vạch chứa toàn bộ thông tin về sản phẩm,mà không cần cơ sở dữ liệu ngoài. Điều này dẫn tới việc phát triển mã vạchtượng trưng mà có khả năng biểu diễn nhiều hơn là các chỉ số thập phân, có thểlà bổ sung thêm các ký tự hoa và thường của bảng chữ cái cho đến toàn bộ bảngmã ký tự ASCII và nhiều hơn thế . Việc lưu trữ nhiều thông tin hơn đã dẫn đếnviệc phát triển của các ma trận mã (một dạng của mã vạch 2D), trong đó khôngchứa các vạch mà mà là một lưới các ô vuông. Các mã vạch cụm là trung giangiữa mã vạch 2D thực thụ và mã vạch tuyến tính, và chúng được tạo ra bằng cáchđặt các mã vạch tuyến tính truyền thống trên các loại giấy hay các vật liệu có thểin ấn mà cho phép có nhiều hàng.91.2 Mã vạch1.2.1 Định nghĩa mã vạchMã vạch (barcode) là phương pháp lưu trữ và truyền tải thông tin bằngmột loại ký hiệu đặc biệt gọi là ký mã vạch (barcode symbology).Ký mã vạch gọi tắt cũng là mã vạch là một ký hiệu tổ hợp các khoảngtrắng và vạch thẳng để biểu diễn các mẫu tự, ký hiệu và các con số. Sự thay đổitrong độ rộng của vạch thẳng và khoảng trắng biểu diễn thông tin số hay chữ sốdưới dạng mà máy có thể đọc được.1.2.2 Nhận diện mã vạchTrong các hệ thống sản xuất tự động, người ta có thể nhận dạng được cácchi tiết phần động cũng như trong các hệ thống phân loại và kiểm định hàng hóangày nay thường sử dụng mã vạch (barcode).Có nhiều loại mã vạch khác nhau, mỗi loại có những ưu điểm riêng nhưngphổ biến nhất là mã sản phẩm thông dụng UPC (Universal Product Code) vàOCR (Optical Charater Recognition).Hệ thống quét mã vạch bao gồm các thành phần chính sau đây :- Mã vạch được in trên sản phẩm.- Máy quét mã vạch hay bút quang dùng để chuyển thông tin mã vạchsang tín hiệu ánh sáng.- Bộ giải mã chuyển tín hiệu ánh sáng sang tín hiệu điện và biên dịchthành mã ASCII.- Bộ giao diện chuyển mã ASCII về máy tính PC để xử lý tiếp.Mã vạch là những vạch đậm hoặc mảnh được dùng để mã hóa số hay chữcái. Mã vạch thường được in trực tiếp hoặc in riêng và dán lên sản phẩm.-Hai loại mã thường gặp nhất là :+ Vạch đen là 1, hoặc trắng là 0+ Mã vạch n từ m phần tử : Vạch đen hay trắng rộng là 1, vạch đen haytrắng hẹp là 010Hình 1.1 Các loại mã vạch1.2.3 Quy chuẩn mã vạchMã vạch UPC gồm 12 chữ số được ngăn cách bởi hai vạch mảnh ở giữa(hình 1.2). Bên phải và bên trái cũng có hai vạch mảnh như thế để xác định giớihạn của mã.Hình 1.2 Mã vạch UPCSố đầu tiên bên trái xác định loại mã, 5 chữ số tiếp theo là mã của ngườisản xuất. Mã sản xuất được khai báo và lưu trữ tại UPC Distribution Data Bank ởWashington. Năm chữ số tiếp theo là mã sản phẩm và chữ số cuối cùng để kiểmtra lỗi.Mỗi quốc gia có chuẩn mã riêng. Mỗi chữ số của mã được thể hiện bằng 7vạch, mỗi vạch có thể trắng hoặc in đen tương ứng với 1 bit. Ký tự 7 bit được mã11hóa theo chuẩn ASCII cơ sở. Hiện nay, trong thương mại trên toàn thế giới chủyếu áp dụng hai hệ thống mã số hàng hóa sau:- Hệ thống UPC (Universal Product Code) là hệ thống thuộc quyền quản lýcủa Hội đồng mã thống nhất Mỹ UCC (Uniform Code Council, Inc) được sửdụng từ năm 1970 và hiện vẫn đang sử dụng ở Mỹ và Canada.- Hệ thống EAN (European Article Number) được thiết lập bởi các sáng lậpviên là 12 nước châu Âu với tên gọi ban đầu là Hội EAN (European ArticleNumbering Association) được sử dụng từ năm 1974 ở Châu Âu và sau đó pháttriển nhanh chóng , được áp dụng ở hầu hết các nước trên thế giới. Chính vì lý donày nên từ năm 1977. EAN trở thành một tổ chức quốc tế với tên gọi EAN quốctế (EAN International).Trong hệ thống mã số EAN cho sản phẩm bán lẻ có hai loại, một loại sửdụng có 13 con số (EAN-13) và loại kia sử dụng 8 con số (EAN-8)Mã số EAN-13 gồm 13 con số có cấu tạo như sau : từ trái sang phải+ Mã quốc gia : hai hoặc ba con số đầu+ Mã doanh nghiệp : có thể gồm từ bốn, năm hoặc sáu con số+ Mã mặt hàng : có thể là năm, bốn, hoặc ba con số tùy thuộc vào mãdoanh nghiệp+ Số cuối cùng là số kiểm traMã vạch thể hiện mã số EAN gọi là mã vạch EAN. Trong mã vạch EAN,mỗi con số được thể hiện bằng hai vạch và hai khoảng trống theo ba phương ánkhác nhau (set A, B, C). Mỗi mã vạch hay khoảng trống có chiều rộng từ 1 đến 4môđun. Như vậy mã vạch EAN thuộc loại mã đa chiều rộng, mỗi môđun cóchiều rộng tiêu chuẩn là 0.33 mm.Mã vạch EAN là loại mã vạch sử dụng riêng để thể hiện mã số EAN. Mãvạch EAN có những tính chất sau :+ Chỉ thể hiện các con số (từ 0 đến 9) với chiều dài cố định (13 đến 8 consố).+ Là mã đa chiều rộng, tức là mỗi vạch (hay khoảng trống) có thể có chiềurộng từ 1 đến 4 môđun. Do vậy, mật độ mã hóa cao nhưng độ tin cậy tương đốithấp, đòi hỏi có sự chú ý đặc biệt khi in mã.12+ Mã vạch EAN có cấu tạo như sau: Kể từ bên trái, khu vực để trốngkhông ghi ký hiệu nào cả, ký hiệu bắt đầu, ký hiệu dãy số bên trái, ký hiệu phâncách, ký hiệu dãy số bên phải, số kiểm tra, ký hiệu kết thúc, sau đó là khoảngtrống bên phải. Toàn bộ khu vực mã vạch EAN-13 tiêu chuẩn có chiều dài là37,29 mm và chiều cao là 25,93 mm.+ Mã vạch EAN-8 có cấu tạo tương tự nhưng chỉ có chiều dài tiêu chuẩnlà 26,73mm và chiều cao là 21,31 mm.Mã EAN tương thích với UPC, cả hai không phụ thuộc vào chiều quét.Mã này gồm 1 (UPC) hoặc 2 (EAN) số prefix, 5 số ký hiệu của người sản xuất, 5số ký hiệu sản phẩm và một số kiểm tra lỗi. Bên trái được đánh dấu bằng (101),bên phải được đánh dấu (101), giữa phần phải và trái được ngăn bằng (01010).Mã phía bên phải và bên trái được mã hóa khác nhau để máy quét nhận biết đượcchiều quét.Mã số bên phải có tổng các số 1 là chẵn và còn mã số bên trái có tổng cácsố 1 là số lẻ. Ta có bảng liệt kê mã UPC và EAN.13Hình 1.3 Bộ mã UPC và EANKiểm tra lỗiKiểm tra lỗi là con số thứ 12 cùng với 11 chữ số còn lại được cộng vớinhau để phát hiện lỗi. Ví dụ mã EAN là 9780340606582 thì kết quả kiểm tra phảilà một số chia hết cho 10Hình 1.4 Kiểm tra lỗia.Mã vạchb. Tính kiểm tra lỗi1.2.4 Một số mã thông dụnga. UPC-A hay EAN.UCC-12Mã vạch UPC-A hay EAN-12 là loại mã vạch sử dụng phở biến ở Bắc Mỹ(Mỹ và Canada) cho đến nay, mặc dù từ ngày 1 tháng 1 năm 2005 người ta bắtđầu chuyển sang sử dụng EAN-13 để phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Mã vạchUPC-A có thể tìm thấy trên rất nhiều chủng loại hàng hóa tiêu dùng trong cácsiêu thị hay cửa hàng cũng như trên sách, báo, tạp chí. Do vậy đôi khi người tagọi chúng là “mã vạch UPC”. Điều này thực ra không chính xác do các loại mãvạch UPC khác cũng tồn tại (chẳng hạn UPC-E, UPC bổ sung 2 số, UPC bổ sung5 số v.v). UPC-A mã hóa dữ liệu là một chuỗi 11 số (có giá trị từ 0 đến 9) và cómột số kiểm tra ở cuối tạo ra một chuỗi số mã vạch hoàn chỉnh là 13 số. Do vậymới có từ EAN.UCC-12.14Số hệ thống0,71,6,8,92345Hình 1.5 UPC-AÝ nghĩaMã vạch UPC-A thông thườngDự trữSử dụng cho các mặt hàng bán theo trọng lượngDược phẩm/Các mặt hàng y tếKhông hạn chế về định dạng, sử dụng nội bộ cho các mặt hàngphi lương thựcVé, phiếuBảng 1 Ý nghĩa các số trong mã vạch UPC-AĐặc trưngMột mã vạch UPC-A bao gồm các phần sau :- Số hệ thống, nằm trong khoảng từ 0 đến 9. Ý nghĩa của các số này nằm trongbảng 1.- Mã nhà sản xuất: Gồm 5 số từ 00000 đến 99999. Việc cấp mã nhà sản xuất dohội đồng UCC cấp cho các công ty hay nhà sản xuất có mặt hàng sử dụng loại mãvạch UPC. Tuy nhiên, trên thực tế không phải công ty hay nhà sản xuất nào cũngcó tới 100.000 mặt hàng nên UCC đã quyết định sử dụng mã nhà sản xuất dàihơn 5 số. Mã này tên gọi đầy đủ của nó là “mã nhà sản xuất độ dài biến đổi”(tiếng Anh: variable-length manufacturer code). Điều này đồng nghĩa với mã sảnphẩm bị hạn chế hơn.- Mã sản phẩm: Gồm 5 số từ 00000 đến 99999. Với việc áp dụng mã nhà sảnxuất dài hơn 5 số thì mã sản phẩm bị hạn chế. Tuy nhiên, nếu một nhà sản xuấtnào đó có hơn 100.000 mặt hàng khác nhau thì họ có thể xin UCC cấp thêm mãnhà sản xuất khác.- Số kiểm tra, được tính như EAN-13 với bổ sung thêm một số 0 vào trước chuỗisố của mã vạch UPC-A.15Đặc trưng kỹ thuậtNhư đã nói trên đây, thực tế UPC-A là một tập con của EAN-13 với số 0 dẫnđầu. Ví dụ chuỗi số “123456789012” của UPC-A thực tế hoàn toàn đồng nhất vớichuỗi số “0123456789012” của EAN-13. Do vậy, mọi quy tắc trong mã hóa củaUPC-A là các quy tắc mã hóa của EAN-13 ( tính số kiểm tra, các giá trị bit củacác số được mã hóa cũng như của các vạch bảo vệ trái, phải, trung tâm ) được ápdụng cho chuỗi : “0” + chuỗi UPC-A.In ấnTuy nhiên, việc in ấn hay thể hiện bên ngoài thì hơi khác một chút. Người takhông in số 0 dẫn đầu như trong EAN-13 mà ở vị trí đó người ta in số hệ thống.Xem xét giá trị bit của các số được mã hóa theo EAN-13 ta thấy rằng mỗi số khimã hóa sẽ bao gồm 2 khoảng trắng và 2 vạch có độ rộng thay đổi ( nhưng tổngđộ rộng không đổi ) xen kẽ nhau (trắng-vạch-trắng-vạch - ở bên trái của các vạchbảo vệ trung tâm hoặc vạch-trắng-vạch-trắng - ở bên phải của các vạch bảo vệtrung tâm).Trong khoảng giữa các vạch bảo vệ trái và bảo vệ trung tâm, người ta mã hóasố hệ thống + 5 số mã nhà sản xuất, trong đó mã hóa của số hệ thống được in racó chiều cao như các vạch bảo vệ, các vạch của mã nhà sản xuất được in ngắnhơn lấy chỗ cho việc in các số của mã này. Do vậy ở đầu của mã vạch UPC-A nóichung nhìn thấy có 4 vạch dài hơn các vạch thông thường.Trong khoảng giữa các vạch bảo vệ trung tâm và bảo vệ phải, người ta mãhóa mã sản phẩm + số kiểm tra, trong đó mã hóa của số kiểm tra được in ra cóchiều cao như các vạch bảo vệ, các vạch của mã sản phẩm được in ngắn hơn lấychỗ cho việc in các số của mã này. Do vậy ở cuối của mã vạch UPC-A nói chungnhìn thấy có 4 vạch dài hơn các vạch thông thường. Số kiểm tra được in bênngoài các vạch bảo vệ phải như trong hình minh họa.Quy tắc tínhTrước khi có sự ra đời của EAN-13 thì quy tắc tính số kiểm tra của UPCA như sau: Lấy tổng của các số ở vị trí lẻ (1, 3, 5, 7, 9, 11). Các số này nhânvới 3 được một số A.16 Lấy tổng của các số ở vị trí chẵn (2, 4, 6, 8,10) được một số B. Lấy tổng (A + B) và xét tính chia hết cho 10. Nếu chia hết thì sốkiểm tra bằng 0. Nếu không chia hết (số dư khác 0) thì lấy phần bù(10- số dư) làm số kiểm tra.Quy tắc này phù hợp với quy tắc tính số kiểm tra của EAN-13 do sau khithêm số 0 vào đầu chuỗi UPC-A thì các vị trí chẵn của UPC-A đổi thành vị trí lẻcủa EAN-13 và ngược lại.b. EAN-13 hay EAN.UCC-13EAN-13 hay EAN.UCC-13 hoặc DUN-13 là một loại mã vạch trước đâythuộc quyền quản lý của Hệ thống đánh số sản phẩm châu Âu (The EuropeanArticle Numbering system, viết tắt: EAN), ngày nay thuộc quyền quản lý củaEAN-UCC. Trước đây ở Mỹ người ta sử dụng một hệ thống đánh số sản phẩmcùng nguyên lý như EAN nhưng chỉ có 12 hoặc 8 số, gọi là Mã sản phẩm chung(tiếng Anh:Universal Product Code, viết tắt: UPC). Nhưng kể từ tháng 1 năm2005, người Mỹ đã chuyển sang sử dụng EAN.Hệ thống đánh số sản phẩm Nhật Bản (The Japanese Article Numbering,viết tắt: JAN) là một phiên bản của EAN-13, điểm khác duy nhất là nó bắt đầuvới cụm số 49.Gọi là EAN-13 vì trong chuỗi mã hóa của nó có đúng 13 số, trong đó sốcuối cùng là số kiểm tra. Cũng giống như UPC (EAN.UCC-8 hay EAN.UCC12), nó là loại mã vạch liên tục sử dụng 4 loại kích thước các vạch.Hình 1.6 EAN-13 EAN-13 sử dụng 2 (hoặc 3) ký tự đầu tiên làm mã quốc gia hay mã loạihình sản phẩm (tồn kho, báo chí ). Các số này không thay đổi theo từngquốc gia và do tổ chức EAN quốc tế quy định. Các loại mã vạch thuộc17UPC trên thực tế là một tập con của EAN-13. Các máy quét đọc được cácmã vạch EAN có thể đọc rất tốt các mã vạch UPC. Tuy nhiên, các máyquét UPC không nhất thiết phải đọc được các mã vạch EAN. Năm (nếu có 2 số chỉ mã quốc gia) hoặc bốn (nếu có 3 số chỉ mã quốc gia)chữ số tiếp theo chỉ mã của nhà sản xuất. Các số này do tổ chức EAN tạiquốc gia mà mã EAN được in cấp cho nhà sản xuất với một lệ phí nhỏ. Năm số tiếp theo đó là mã sản phẩm của nhà sản xuất, do nhà sản xuất tựđiều chỉnh. Thông thường để dễ quản lý, người ta hay đánh mã sản phẩmtừ 00000 đến 99999. Như vậy có thể có tới 100.000 chủng loại sản phẩmkhác nhau đối với một nhà sản xuất. Số cuối cùng là số kiểm tra, phụ thuộc vào 12 số trước nó.Quy tắc tính số kiểm traSố kiểm tra là số thứ 13 của EAN-13. Nó không phải là một số tùy ý mà phụthuộc vào 12 số đứng trước đó và được tính theo quy tắc sau: Lấy tổng tất cả các số ở vị trí lẻ (1,3,5,7,9,11) được một số A. Lấy tổng tất cả các số ở vị trí chẵn (2,4,6,8,10,12). Tổng này nhân với 3được một số (B). Lấy tổng của A và B được số A+B. Lấy phần dư trong phép chia của A+B cho 10, gọi là số x. Nếu số dư nàybằng 0 thì số kiểm tra bằng 0, nếu nó khác 0 thì số kiểm tra là phần bù(10-x) của số dư đó.Số kiểm tra được thêm vào cuối chuỗi số có 12 chữ số ban đầu tạo ra chuỗi sốEAN-13 có 13 chữ số. Tuy nhiên, trong thực tế sản xuất mã vạch, số này đã đượcthêm vào cuối chuỗi, nhưng các phần mềm in ấn mã vạch nên có phần kiểm tra lại sốnày trước khi in, nhằm tránh các sai lầm do sai sót dữ liệu.Cấu trúc mã vạchQuy ước: Các bit có giá trị 1 được in bằng mực đen thành một đường thẳngđứng, các bit có giá trị 0 không được in (hoặc được in bằng mực trắng) thành mộtđường thẳng đứng có cùng độ rộng với bit có giá trị 1.Cấu trúc18Các vạch bảo vệ trái - 6 số kể từ số thứ hai đến số thứ bảy - các vạch bảo vệtrung tâm - 5 số tiếp theo (8-12)- số kiểm tra - các vạch bảo vệ phảiPhía trước các vạch bảo vệ trái và phía sau các vạch bảo vệ phải luôn luôn cócác khoảng lặng trắng để tránh cho máy quét không bị đọc sai.Các vạch bảo vệ trái và phải có giá trị bit là 101. Các vạch bảo vệ trungtâm có giá trị bit là 01010.Cách inKhi in ấn, các vạch bảo vệ này được in dài hơn so với các vạch của dữ liệuvề phía dưới. Số đầu tiên được in bên ngoài và phía dưới của vạch bảo vệ trái.Sáu số tiếp theo được in phía dưới các vạch của chúng trong khoảng các vạchbảo vệ trái và các vạch bảo vệ trung tâm. Sáu số cuối được in phía dưới các vạchcủa chúng trong khoảng các vạch bảo vệ trung tâm và các vạch bảo vệ phải.Chiều rộng của mã vạch quyết định mật độ in ấn cũng như khả năng đọc chuẩnxác cao hay thấp của máy quét. Chiều cao của các vạch không ảnh hưởng đếnviệc này nhiều lắm. Tuy nhiên, thông thường chiều cao của mã vạch được in vớiđộ rộng khoảng 1 đến 2,5 cm là chủ yếu.Công nghệ in ấn sử dụng hai phương pháp như sau:- Sử dụng các true type font chữ đặc biệt tạo sẵn. Các font chữ này thựcchất là tổ hợp các vectơ của các hình chữ nhật - được các nhà tạo font chữ bánvới giá khoảng 300 đến 500 USD một bộ. Các font chữ này được lưu trữ dướidạng vectơ nên ít bị ảnh hưởng khi hiển thị trên màn hình máy tính cũng như khiin ra.- Sử dụng các lệnh đồ họa trong các ngôn ngữ lập trình để vẽ các đườngthẳng. Cách này đơn giản hơn nhưng khi hiển thị trên các thiết bị màn hình có độphân giải thấp bị ảnh hưởng nhiều (do các đường được vẽ theo đơn vị pixel - làkhá lớn so với độ rộng của các vạch). Tuy nhiên khi gửi lệnh in trực tiếp đến máyin thì không bị ảnh hưởng nhiều do được in theo từng điểm in (dot).d. Một số loại mã khác19 Maxicode GS1-128 (UCC/EAN-128) Code 39P PDF417 EAN-8Hình 1.7 Các loại mã vạch khác201.2.5 Mã quốc giaDưới đây là một phần mã quốc gia. Cụ thể hơn xem trong trang chủ của tổchức EAN quốc tế.Lưu ý rằng nó chỉ thị quốc gia ở đó người ta phát hành mã nàychứ nó không nhất thiết phải là xuất xứ của sản phẩm.Hình 1.8 Mã quốc gia211.2.6 Chuẩn mã hàng hóa Việt NamHình 1.9 Mẫu mã vạch theo tiêu chuẩn Việt Nam- Để tạo thuận lợi và nâng cao năng suất, hiệu quả trong bán hàng và quảnlý kho người ta thường in trên hàng hoá một loại mã hiệu đặc biệt gọi là mã sốmã vạch của hàng hoá. Mã số mã vạch của hàng hoá bao gồm hai phần: mã sốcủa hàng hoá và mã vạch là phần thể hiện mã số bằng vạch để cho máy đọc.Mãsố của hàng hoá là một dãy con số dùng để phân định hàng hoá, áp dụng trongquá trình luân chuyển hàng hoá từ người sản xuất, qua bán buôn, lưu kho, phânphối, bán lẻ tới người tiêu dùng. Nếu thẻ căn cước giúp ta phân biệt người nàyvới người khác thì mã số hàng hoá là “thẻ căn cước” của hàng hoá, giúp ta phânbiệt được nhanh chóng và chính xác các loại hàng hoá khác nhau.Mã số của hàng hoá có các tính chất sau:- Nó là con số duy nhất đặc trưng cho hàng hoá. Mỗi loại hàng hoá đượcnhận diện bởi một dãy số và mỗi dãy số chỉ tương ứng với một loại hàng hoá.22- Bản thân mã số chỉ là một dãy số đại diện cho hàng hoá, không liên quanđến đặc điểm của hàng hoá. Nó không phải là số phân loại hay chất lượng củahàng hoá, trên mã số cũng không có giá cả của hàng hoá.Để đảm bảo tính thống nhất và tính đơn nhất của mã số, mã quốc gia phảido tổ chức mã số vật phẩm quốc tế cấp cho các quốc gia là thành viên của tổchức này. Mã số quốc gia của Việt Nam là 893. Mã doanh nghiệp do tổ chức mãsố vật phẩm quốc gia cấp cho các nhà sản xuất là thành viên của họ. ở Việt Nam,mã doanh nghiệp do EAN-VN cấp cho các doanh nghiệp thành viên của mình.Mã mặt hàng do nhà sản xuất quy định cho hàng hoá của mình. Nhà sản xuấtphải đảm bảo mỗi mặt hàng chỉ có một mã số, không được có bất kỳ sự nhầm lẫnnào. Số kiểm tra C là một con số được tính dựa vào 12 con số trước đó, dùng đểkiểm tra việc ghi đúng những con số nói trên.231.3 Máy quét mã vạch1.3.1 Cấu tạo cơ bản của máy quét barcode quang họcMột máy quét barcode quang học cơ bản và đầy đủ gồm 3 thành phần: Bộ phận quét mã vạch: phát ra 1 chùm tia sáng vào ký hiệu mã vạch đểlấy thông tin. Bộ phận truyền tín hiệu: phát ra các xung điện tượng trưng cho các vạchvà các khoảng trống thu được từ bộ phận quét. Thường bộ phận quét và bộphận truyền được tích hợp trên cùng 1 board mạch. Bộ phận giải mã: nhận tín hiệu xung điện từ bộ phận truyền và giải mãtheo dạng thức của loại mã vạch được lập trình sẵn trong bộ nhớ. Nếu giảimã thành công, 1 tiếng kêu “bíp” sẽ phát ra và tín hiệu được giải mã sẽxuất hiện trên màn hình của phần mềm đang sử dụng.1.3.2 Nguyên lý hoạt động của máy quét mã vạch quang họcCác máy quét barcode bắn ra 1 chùm tia sáng, thường là màu đỏ. Nếu nórơi vào 1 vùng sáng, thì 1 con số 0 sẽ được đọc. Còn nếu nó rơi vào 1 vùng tối,thì máy sẽ nhận dạng là con số 1. Như vậy, việc quét mã vạch sẽ phát ra 1 chuỗigồm những con số 0 và 1. Chuỗi này sẽ tượng trưng cho các ký tự hoặc ký số đãđược mã hoá và được truyền vào bộ giải mã. Bộ giải mã có thể là phần cứng (bộphận giải mã) có firmware, hoặc cũng có thể là phần mềm được cài vào máy tính.Khi chuỗi 0 và 1 đưa vào bộ giải mã được nhận dạng là 1 loại mã vạch nào đó,thì nó sẽ được biên dịch thành mã số ban đầu và 1 tiếng “bíp” sẽ báo hiệu. Cònbằng ngược lại thì máy sẽ không báo hiệu gì cả và không có mã số nào được hiểnthị vì tín hiệu thu được không nằm trong các loại mã vạch được lập trình sẵntrong firmware của phần cứng hoặc trong software của phần mềm.Thông thường hầu hết các loại barcode scanner có mặt trên thị trường đềucó sẵn bộ giải mã bên trong và ta không cần phải lập trình để giải mã mã vạch.Đặc điểm của scanner quang học là các vạch càng cao thì góc quét cànglớn và khả năng đọc mã vạch càng cao. Vạch càng thấp thì chùm tia sáng đập vàonó càng ít (tức góc quét càng thấp) và khả năng đọc mã vạch càng thấp.241.3.3 Phân loại mã quét mã vạch quang họca. Phân loại theo công nghệ CCD Scanner:Các máy quét theo công nghệ CCD nói chung đáng tin cậyvà rất bền. Khuyết điểm chủ yếu của nó là chỉ quét được mã vạch trên bềmặt phẳng với cự ly gần, không quét được mã vạch theo chiều cong nhưcác loại mã vạch dán trên chai, nhưng bù lại giá thành của CCD scanner rẻhơn nhiều so với loại laser scanner. Laser Scanner:Các máy quét mã vạch dùng tia sáng laser cho ra tia sáng rất mạnh cắtngang bề mặt mã vạch. Ưu điểm của các máy quét dùng tia laser là quét rất nhạy,chính xác, có thể quét mã vạch trên bề mặt cong và có khả năng quét tầm xa.Nhược điểm: không bền bằng máy quét CCD vì máy quét laser dùng mắt đọc tialaser. Sau 1 thời gian đọc có giới hạn, mắt đọc có thể bị yếu đi sinh ra hiện tượng“kén mã vạch” giống như hiện tượng kén đĩa của đầu đĩa hình và có thể bị hưhẳn.b. Phân loại theo công dụng Linear Barcode Scanner (Máy quét barcode tuyến tính hay 1-D):Quét được các loại barcode 1-D thông dụng và 1 số không thông dụng.Thường đây là loại barcode cầm tay (handheld scanner) phát ra tia sáng thẳngnằm ngang. Linear Scanner quét được bao nhiêu loại barcode 1-D cần phải tracứu ở sách hướng dẫn sử dụng, điều này có nghĩa là có 1 số loại ký hiệu barcode1-D mà máy không quét được. 2-D Barcode Scanner (máy quét barcode 2-D):Còn gọi là Barcode Imager là loại máy quét hay máy đọc mã vạch 2-Dnhư PDF-417, Data Matrix, MaxiCode, v.v... và lẽ dĩ nhiên cũng có thể đọc đượccác loại mã vạch 1 chiều. Barcode Imager có thể là loại cầm tay hoặc để bàn nhưtrong siêu thị thường dùng.Máy quét mã vạch 2-D dùng tia laser sau đó phản xạ bằng 1 hệ thống lăngkính để tạo thành 1 chùm sáng phủ trên mọi góc độ của ký hiệu mã vạch. Chínhvì vậy, khi quét loại mã vạch 1-D bằng máy quét mã vạch 2D, ta có thể quét theobất cứ chiều nào cũng được, trong khi đó nếu dùng máy quét 1- D, ta phải bắn tia25
Tài liệu liên quan
- Xây dựng hệ thống quản lý quan hệ khách hàng
- 61
- 606
- 6
- Xây dựng hệ thống quản lý thư viện đa ngôn ngữ phục vụ tra cứu trên mạng diện rộng.
- 5
- 1
- 16
- Tổng quan về phần mềm xây dựng hệ thống quản lý thông tin sinh viên và kế hoạch đào tạo
- 3
- 958
- 5
- TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ THÔNG TIN SINH VIÊN VÀ KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO
- 3
- 794
- 3
- Để quản lý toàn diện DN chúng ta cần phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống VB nào
- 2
- 401
- 0
- xây dựng giải pháp và công cụ bảo mật cho các hệ thống thông tin trên mạng của các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh bà rịa vũng tà
- 53
- 274
- 0
- xây dựng hệ thống quản lý khách hàng thuê phòng của khách sạn
- 30
- 458
- 0
- xây dựng hệ thống thông tin quản lý hợp đồng bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí thăng long
- 79
- 432
- 0
- xây dựng hệ thống thông tin quản lý bán hàng cho trung tâm dịch vụ thương mại thuộc tập đoàn hipt
- 24
- 435
- 0
- phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý siêu thị sản phẩm kỹ thuật số
- 44
- 597
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(2.37 MB - 79 trang) - XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP BẰNG MÃ VẠCH Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Hệ Thống Quét Mã
-
VỐN ĐẦU TƯ CHO HỆ THỐNG QUẢN LÝ BẰNG MÃ VẠCH
-
ZPS GROUP: ZPS - Phần Mềm Quản Lý Bằng Qrcode | Thiết Bị Mã Số ...
-
Hướng Dẫn Sử Dụng Hệ Thống Camera Quét Mã QR để Qua Chốt Kiểm ...
-
5 Hệ Thống Máy Tính Tiền Quét Mã Vạch Giá Rẻ, Chất Lượng - PosApp
-
MÁY QUÉT MÃ VẠCH LÀ GÌ - PHÂN LOẠI - HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
-
3 ứng Dụng Quét Mã Vạch, Kiểm Tra Mã Vạch Sản Phẩm Nhất Hiện Nay
-
QUẢN LÝ HÀNG HÓA BẰNG MÃ VẠCH Mang Lại BAO NHIÊU LỢI ...
-
Ý Nghĩa Của Dấu Mã Vạch Trên Bao Bì Sản Phẩm
-
Trang Bị Hệ Thống Bán Hàng Bằng Mã Vạch Cho Cửa Hàng
-
Hệ Thống đọc Barcode OPS - EMIN
-
Quét Mã Vạch QR Code Trên App Store
-
Sử Dụng Mã Vạch Barcode Hay QR Code để Quản Lý Nhà Kho Hiệu ...