Xây Dựng Phần Mềm Bộ Biến đổi Dc - Ac. | Xemtailieu

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Xây dựng phần mềm bộ biến đổi dc - ac.
  • pdf
  • 57 trang
-1- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành điện đóng vai trò hết sức quan trọng. Nếu không có điện, mọi mặt của đời sống xã hội bị đình trệ. Với nhu cầu sử dụng điện năng ngày càng tăng mà nguồn cung cấp điện năng từ thủy điện và nhiệt điện còn hạn chế, điện năng từ sức gió lại chỉ có thể áp dụng theo vùng, miền có quy mô nhỏ, trong khi đó dự án điện hạt nhân phải đến năm 2020 mới có thể đi vào hoạt động và nguy cơ thiếu điện vẫn có thể xảy ra. Mặt khác do đường truyền dẫn của lưới điện, do kỹ thuật hoặc thiên tai nên việc xảy ra sự cố mất điện cục bộ là điều không tránh khỏi. Để khắc phục sự cố này người ta phải tính đến các nguồn điện dự phòng như: Máy phát điện hoặc sử dụng bộ biến đổi DC-AC. Tuy nhiên những thiết bị này lại có những ưu nhược điểm khác nhau. Hiện nay chúng ta gặp nhiều bộ biến đổi DC-AC. Trong kỹ thuật có các bộ biến đổi điện áp chất lượng cao dùng trong phòng thí nghiệm, trong các trạm viễn thông, trong quân sự hoặc cung cấp cho các thiết bị chuyên dụng khác. Trong dân dụng chúng ta thường gặp như các bộ lưu điện dùng cho máy vi tính, hay trong các bộ đèn tích điện sử dụng khi sự cố mất điện lưới. Với những khó khăn về giá thành sản phẩm và linh kiện thay thế đã làm các nhà nghiên cứu trong nước tiến hành nghiên cứu ra các sản phẩm có giá thành rẻ, dễ thay thế. Nhưng đa phần là thiết kế chưa thành công. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu thiết kế và chế tạo bộ biến đổi DC-AC chất lượng cao công suất từ 400-500W, đánh giá chất lượng của bộ biến đổi thông qua các đặc tính thực nghiệm. -2- 3. Nội dung luận văn Với mục tiêu đặt ra, nội dung luận văn bao gồm các chương sau: Chương 1: Tổng quan về bộ biến đổi điện áp DC - AC. Chương 2: Thiết kế phần cứng. Chương 3: Xây dựng phần mềm bộ biến đổi DC - AC. Chương 4: Xác định các đặc tính của thiết bị bằng thực nghiệm. Kết luận và kiến nghị -3- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BỘ BIẾN ĐỔI ĐIỆN ÁP DC-AC 1.1. Đặt vấn đề Trong thực tế hiện nay ngoài việc sử dụng năng lượng điện từ lưới điện công nghiệp, xu hướng tăng cường năng lượng điện từ dạng năng lượng tái sinh hay năng lượng mới thân thiện với môi trường hơn. Ví dụ: năng lượng sức gió, năng lượng địa nhiệt, năng lượng mặt trời..., một phần lớn các dạng năng lượng này ban đầu được biến đổi thành điện năng ở dạng điện năng một chiều như pin mặt trời, địa nhiệt... Trong khi đó các thiết bị sử dụng điện trong công nghiệp và dân dụng hiện nay thường là các thiết bị được sản xuất làm việc với điện áp xoay chiều. Vì vậy muốn sử dụng tốt có hiệu quả các dạng năng lượng này ta phải thực hiện biến đổi năng lượng đầu ra của các nguồn năng lượng trên thành điện năng xoay chiều phù hợp với các loại phụ tải đang sử dụng. Đây là một vấn đề đang được quan tâm nhiều... Việc nghiên cứu để thiết kế được một bộ biến đổi điện áp một chiều với cấp điện áp nguồn cỡ 12 V thành điện áp xoay chiều có tần số và giá trị như mạng điện công nghiệp hạ áp và có chất lượng cao vẫn đang còn là vấn đề cấp thiết. 1.2. Các bộ biến đổi điện năng Các bộ biến đổi điện năng là thiết bị biến đổi năng lượng điện từ dạng này sang dạng khác phù hợp với nguồn điện và phụ tải điện. Các bộ biến đổi điện áp thông dụng hiện nay: + Bộ biến đổi AC – AC. + Bộ biến đổi AC – DC. + Bộ biến đổi DC – AC. + Bộ biến đổi DC – DC. -4- - Bộ biến đổi AC – AC: Biến đổi điện áp xoay chiều có giá trị tần số và điện áp cố định thành điện áp xoay chiều có giá trị điện áp khác (dạng điện áp ra thường không sin). - Bộ biến đổi AC – DC (Bộ chỉnh lưu): Biến đổi điện áp xoay chiều m pha thường có tần số và trị số điện áp cố định thành điện áp một chiều có giá trị không đổi (không điều khiển) hoặc có giá trị điều khiển được (có điều khiển). - Bộ biến đổi DC – AC (Bộ nghịch lưu): Biến đổi điện áp một chiều thành điện áp xoay chiều có tần số không đổi hoặc điều khiển được. - Bộ biến đổi DC – DC: Biến đổi điện áp một chiều có trị số không đổi thành điện áp một chiều có thể điều khiển được theo nguyên tắc xung (xung điện áp). Ngoài 4 bộ biến đổi cơ bản trên, trong công nghiệp còn thường sử dụng các thiết bị biến đổi được tổ hợp từ một số sơ đồ của một hoặc một số loại bộ biến đổi cơ bản trên. Một trong các thiết bị phổ biến trong nhóm các thiết bị đã nêu là thiết bị biến đổi tần số, thường gọi là bộ biến đổi tần số hay bộ biến tần. Các bộ biến đổi tần số theo quá trình biến đổi năng lượng điện được chia ra làm hai nhóm: Bộ biến đổi tần số trực tiếp và bộ biến đổi tần số gián tiếp có khâu trung gian một chiều. + Bộ biến đổi tần số trực tiếp (xoay chiều - xoay chiều): Ở bộ biến đổi này, năng lượng điện xoay chiều có tần số f1 chỉ qua một khâu biến đổi trở thành năng lượng điện xoay chiều tần số f2 khác f1 và có khả năng điều chỉnh được theo yêu cầu trong một phạm vi nào đó. Cấu trúc thiết bị này là việc ghép song song ngược các sơ đồ chỉnh lưu. + Bộ biến đổi tần số gián tiếp (xoay chiều - một chiều - xoay chiều), là thiết bị mà năng lượng điện xoay chiều của nguồn có có tần số f 1 trước tiên được biến đổi thành năng lượng điện một chiều, biến đổi thứ nhất là một sơ đồ chỉnh lưu (có hoặc không điều khiển), tiếp theo năng lượng điện một chiều được biến đổi -5- thành năng lượng điện xoay chiều tần số f2 khác f1 qua khâu biến đổi thứ hai thường là một sơ đồ nghịch lưu. 1.3. Bộ biến đổi DC – AC (nghịch lưu) 1.3.1. Tổng quan về nghịch lưu Nghịch lưu là quá trình biến đổi năng lượng điện một chiều thành năng lượng điện xoay chiều với điện áp (hoặc dòng điện) và tần số đầu ra có thể điều khiển được, dùng để cung cấp cho tải xoay chiều. Phân loại các bộ nghịch lưu: Phân loại theo dụng cụ bán dẫn công suất được sử dụng: - Nghịch lưu dùng dụng cụ điều khiển không hoàn toàn như thyristor, triac… - Nghịch lưu dùng dụng cụ điều khiển hoàn toàn như transistor, GTO … Phân loại theo tính chất của nguồn cung cấp và đặc tính tải: - Nghịch lưu điện áp. - Nghịch lưu dòng điện. - Nghịch lưu cộng hưởng. Phân loại theo số pha của điện áp hoặc dòng điện đầu ra: - Nghịch lưu một pha. - Nghịch lưu ba pha. Phân loại theo thiết bị chuyển mạch các van: Phân loại theo thiết bị chuyển mạch các van có nhiều dạng khác nhau, phụ thuộc vào sơ đồ và các dụng cụ sử dụng để khóa các van và ứng dụng với mạch nghịch lưu dùng dụng cụ chuyển mạch không hoàn toàn. Với nghịch lưu dùng thyristor để chuyển mạch (khóa) các van cần phải có các thiết bị tương tự như việc khóa các van trong BBĐ một chiều - một chiều. Sơ đồ mạch điện cũng như các phần tử dùng để chuyển mạch các thyristor rất đa dạng và có thể sử dụng để phân loại các bộ nghịch lưu nhóm này. -6- 1.3.2. Các sơ đồ nghịch lưu điện áp 1 pha Các bộ biến đổi điện áp DC – AC như đã nêu ở trên thực chất là bộ nghịch lưu xoay chiều 1 pha thường được gọi là bộ nghịch lưu điện áp một pha. Với mục tiêu của đề tài là thiết kế bộ biến đổi điện áp DC - AC trước tiên cần tìm hiểu các sơ đồ bộ biến đổi DC – AC để có thể lựa chọn được sơ đồ phù hợp. - Nguyên tắc khống chế: Nghịch lưu điện áp một pha có thể thực hiện bằng nhiều sơ đồ khác nhau. Sau đây sẽ sử dụng sơ đồ nghịch lưu cầu một pha là sơ đồ phổ biến nhất để xét nguyên tắc tạo ra điện áp xoay chiều một pha trên tải khi nguồn cung cấp cho BBĐ là một chiều. 1.3.2.1. Sơ đồ sử dụng 4 Thyristor a. Sơ đồ mạch lực của bộ nghịch lưu (còn thiếu thiết bị chuyển mạch) + D11 Ud C0 T1 A it D33 T3 ut B Zt D44 _ T4 T2 D22 Hình 1.1: Sơ đồ mạch lực của nghịch lưu áp một pha dạng cầu (thiếu thiết bị chuyển mạch) Nguyên tắc khống chế: Để tạo ra điện áp xoay chiều trên tải Zt phải thực hiện khống chế các thyristor chính của BBĐ làm việc theo quy luật như sau: - Trong các khoảng thời gian cần có nửa chu kỳ dương của điện áp trên tải, thực hiện khống chế mở hai van T1, T2 và khoá hai van T3, T4.. Khi đó điện áp trên tải (cũng là điện áp giữa 2 điểm A và B) sẽ là: ut = Ud. -7- - Trong các khoảng thời gian cần có nửa chu kỳ âm của điện áp trên tải, thực hiện khống chế mở hai van T3, T4 và khoá hai van T1, T2. Khi đó điện áp trên tải sẽ là: ut = –Ud. Với việc khống chế sự làm việc của các van theo quy luật như trên và lặp đi lặp lại với chu kỳ bằng chu kỳ điện áp ra yêu cầu, kết quả nhận được điện áp trên tải là điện áp xoay chiều có dạng hình chữ nhật (còn gọi là dạng sin chữ nhật). Đồ thị điện áp trên tải khi cho các van làm việc theo quy luật trên được minh hoạ trên hình 1.2. Hình 1.2: Đồ thị điện áp ra của sơ đồ hình 1.1 b. Sơ đồ nghịch lưu áp một pha dạng cầu chuyển mạch phụ thuộc theo nhánh (theo pha) + T3 T1 D11 Ud C0 D44 * C1 C4 + - L1 * L4 T4 - ut Zt L3 it L2 * + - C3 * D33 C2 D22 T2 Hình 1.3: Sơ đồ nghịch lưu áp một pha dạng cầu chuyển mạch phụ thuộc theo nhánh (theo pha) -8- Trong sơ đồ này ngoài các phần tử giống như sơ đồ hình 1.1 còn có thêm các phần tử chuyển mạch (mạch để khoá các thyristor chính). Các phần tử của thiết bị chuyển mạch gồm: L1, L4, C1, C4 là các phần tử chuyển mạch của 2 van T1 và T4; còn L2, L3, C2, C3 là các phần tử chuyển mạch của 2 van T2 và T3. Các điện cảm chuyển mạch có giá trị nhỏ và bằng nhau, mặt khác từng cặp L 1 và L4, L2 và L3 có liên hệ hỗ cảm với nhau (ghép kiểu biến áp) với hệ số liên hệ bằng 1. c. Nghịch lưu cầu một pha chuyển mạch theo nhóm van, có đi ốt cắt Trong sơ đồ này, các phần tử chuyển mạch dùng để khoá các thyristor chính gồm có C1, L1 (khoá nhóm van anôt chung T1, T3) và C2, L2 (khoá nhóm van Ka tốt chung T2, T4). Ngoài ra, trong sơ đồ còn có thêm các đi ốt D1  D4 được gọi là các điốt cắt (ngăn cách). + T1 D11 Ud C0 C1 uC1 ut uC2 Zt D4 T4 it D3 D2 - + D44 D33 - + D1 T3 L1 C2 D22 L2 T2 Hình 1.4: Sơ đồ nghịch lưu áp một pha dạng cầu chuyển mạch theo nhóm van, có đi ốt ngăn cách (đi ốt cắt) -9- 1.3.2.2. Sơ đồ sử dụng 4 Transistor Hình 1.5: Sơ đồ mạch lực của nghịch lưu áp một pha dạng cầu sử dụng transistor Các bộ nghịch lưu dùng thyristor cho chất lượng đường cong điện áp và dòng điện đầu ra xấu, kể cả khi đã áp dụng biện pháp cải thiện chất lượng. Dòng điện tải khác xa hình sin, có nhiều sóng hài bậc cao với biên độ khá lớn so với sóng cơ bản gây ra nhiều ảnh hưởng xấu cho phụ tải của BBĐ. Mặt khác, việc điều chỉnh điện áp ra cũng tương đối khó khăn. Các tồn tại trên là do thyristor chỉ có khả năng điều khiển mở và tần số đóng cắt thấp. Để khắc phục các nhược điểm trên, có thể sử dụng các bộ nghịch lưu bằng dụng cụ điều khiển hoàn toàn như GTO hoặc các loại transistor. Xuất phát từ các đòi hỏi của thực tế kỹ thuật, các nhà sản xuất dụng cụ đã không ngừng tìm các biện pháp nâng cao chất lượng các transistor. Hiện nay, đã có nhiều loại transistor chịu được điện áp cao, dòng điện lớn cho phép thay thế thyristor trong nhiều sơ đồ bộ biến đổi. Bên cạnh khả năng điều khiển được cả quá trình mở và khóa (điều khiển hoàn toàn) với công suất điều khiển rất bé, các transistor công suất lớn này còn cho phép làm việc với tần số đóng cắt cao (cỡ 20000 Hz). Nhờ khả năng điều khiển hoàn toàn và tần số đóng cắt cao mà các bộ nghịch lưu dùng transistor cho phép kết hợp điều chỉnh điện áp và cải thiện chất lượng dòng điện ra, giảm nhỏ kích thước đồng thời tăng chất lượng của thiết bị biến đổi. -10- 1.3.3. Nghịch lưu điều chế độ rộng xung hình sin (SPWM) Như đã nêu, khi sử dụng các dụng cụ điều khiển hoàn toàn có tần số đóng cắt cho phép cao (các transistor công suất, IGBT, …), có thể áp dụng các thuật toán điều khiển phức tạp cho phép cải thiện chất lượng của các sơ đồ nghịch lưu. Việc điều chỉnh giá trị điện áp hoặc dòng điện đầu ra theo tần số, tạo ra đường cong dòng điện qua tải có dạng gần hình sin là những yêu cầu hết sức quan trọng đối với các bộ nghịch lưu. Bộ nghịch lưu điều chế độ rộng xung hình sin (SPWM) là một trong các bộ nghịch lưu có thể đạt được cả hai yêu cầu trên. Để tạo ra chuỗi xung điện áp trên tải có đặc tính của chuỗi xung SPWM (chuỗi xung có biên độ bằng nhau, độ dài khác nhau đảm bảo dòng qua tải R-L gần hình sin và có biên độ sóng hài bậc nhất theo yêu cầu), có thể chia thời gian nửa chu kỳ hình sin (được xem là sóng hài bậc nhất cần có của điện áp ra khối nghịch lưu) ra N phần bằng nhau, như trên hình 1.6a (trong đó N = 12) sau đó thay thế một phần đường cong hình sin bằng một xung hình chữ nhật với chiều cao xác định và có diện tích bằng diện tích bao bởi trục hoành và phần đường cong hình sin được thay thế, trung điểm của xung hình chữ nhật trùng với trọng tâm của mỗi một phần trên sóng hình sin (hình 1.6b). Như vậy đồ thị sóng do N xung hình chữ nhật cùng biên độ nhưng khác nhau về chiều rộng đã thay thế (tương đương) cho một nửa chu kỳ hình sin. Tương tự, ở các nửa chu kỳ khác của sóng hình sin cũng được thay thế theo phương pháp như vậy. Chuỗi xung trên hình 1.6b chính là đồ thị điện áp đầu ra của bộ nghịch lưu SPWM. Có thể thấy rằng do biên độ bằng nhau của các xung nên khối nghịch lưu có thể cung cấp bởi nguồn điện áp một chiều không đổi, tức là có thể dùng chỉnh lưu điode không điều khiển. Giá trị biên độ của xung đầu ra khối nghịch lưu chính là điện áp đầu ra của khối chỉnh lưu. Khi khối nghịch lưu làm việc ở trạng thái lý tưởng, tín hiệu điều khiển sự mở khóa của van bán dẫn công suất tương ứng cũng sẽ có dạng là một chuỗi xung tương tự như trên hình 1.6b. Về -11- mặt lý thuyết độ rộng của các xung này có thể dùng phương pháp tính để tìm. Nhưng biện pháp thường dùng trong thực tế là sử dụng phương pháp “điều chế” tương tự như trong kỹ thuật thông tin, đồ thị sóng mong muốn (ở đây là sóng hình sin) làm sóng điều chế (Modulating wave), còn tín hiệu chịu sự điều khiển của nó gọi là sóng mang (Carrier wave). Trong nghịch lưu SPWM thường dùng sóng tam giác cân làm sóng mang, bởi vì sóng tam giác cân là hình sóng tuyến tính có độ rộng trên dưới đối xứng nhau. Ở thời điểm sóng điều chế giao với sóng mang sẽ bắt đầu xuất hiện hoặc mất tín hiệu điều khiển van bán dẫn công suất, có nghĩa rằng, đầu ra bộ điều chế nhận được chuỗi xung hình chữ nhật điều khiển các van đó chính là kết quả cần thiết của bộ PWM. Hình 1.6: Thứ tự sắp xếp các xung hình chữ nhật cùng biên độ tương đương với sóng hình sin a) Sóng hình sin b) Đồ thị sóng tương đương của SPWM -12- Hình 1.7: Phương pháp điều chế độ rộng xung với trường hợp điều chế một cấp a. Sóng mang tam giác và sóng điều chế hình sin b. Đồ thị sóng đầu ra SPWM Để tạo chất lượng tốt hơn thường sử dụng phối hợp điều chỉnh độ rộng xung hình sin kết hợp bộ lọc. 1.3.4. Bộ biến đổi dùng Transistor kết hợp biến áp đầu ra Là loại biến đổi DC - AC đơn giản nhất. Tín hiệu điều khiển khối công suất ở dạng xung vuông. Điện áp AC thu được ở đầu ra nhờ việc đảo pha điện áp DC cấp vào biến áp với một tần số nhất định như hình 1.8. Hình 1.8: Nghich lưu sóng vuông -13- Ở nửa chu kỳ đầu tín hiệu xung kích ở mức cao. Q1 và Q2 dẫn, Q3 và Q4 ngưng dẫn do tín hiệu xung kích đã đi qua IC đảo trở thành mức thấp, dòng điện bên sơ cấp biến áp đi theo hướng: VDC → W11 → Q1, Q2 → GND Cuộn thứ cấp thu được nửa chu kỳ dương của dòng điện với biên độ điện áp tỉ lệ thuận với hệ số khuếch đại của biến áp. Ở nửa chu kỳ sau tín hiệu xung kích ở mức thấp Q1 và Q2 ngưng dẫn, Q3 và Q4 dẫn do tín hiệu xung kích đã đi qua IC đảo trở thành mức cao, dòng điện bên sơ cấp biến áp đi theo hướng: VDC → W12 → Q3, Q4 → GND Cuộn thứ cấp thu được nửa chu kỳ âm của dòng điện với biên độ điện áp tỉ lệ thuận với hệ số khuếch đại của biến áp. Hình 1.9: Dạng sóng của nghịch lưu sóng vuông so với sóng sin Trong đó: Vi : Phần điện áp thiếu của sóng vuông so với sóng sin Ve : Phần điện áp dư thừa của sóng vuông -14- Với việc mất đi phần đỉnh sin Vi. Khả năng đáp ứng đối với tải có thành phần cảm kháng của nghịch lưu sóng vuông là rất kém. * Ưu điểm: - Mạch đơn giản, dễ sử dụng, giá thành thấp. * Nhược điểm: - Hiệu suất thấp do tổn hao phần năng lượng tạo ra điện áp Ve. - Công suất tỏa nhiệt lên các van lớn. - Dạng sóng ra vuông nên chỉ có thể làm việc được với tải thuần trở, các thiết bị có thể làm việc với nguồn xoay chiều và một chiều. Khi sử dụng cho các tải có đặc tính phụ thuộc vào tần số đặc biệt động cơ điện, dẫn tới không phát huy hết công suất, tổn hao phụ tải lớn làm giảm tuổi thọ thiết bị. 1.3.5. Bộ biến đổi dùng Transistor kết hợp với bộ lọc LC ngõ ra Hình 1.10: Sơ đồ ghép bộ lọc LC ở ngõ ra Nghịch lưu sóng vuông kết hợp với bộ lọc LC ngõ ra có cấu tạo giống bộ nghịch lưu sóng vuông và được ghép thêm bộ lọc LC sau đầu ra của cuộn thứ cấp như hình 1.10. Dạng sóng của bộ nghịch lưu sau khi đã kết hợp với bộ lọc LC đã mềm hóa sóng vuông, giảm bớt biên độ sóng hài bậc cao. Nhưng mới chỉ cải thiện chất lượng được đôi chút. Vẫn chưa đảm bảo để chạy tải cảm công suất cao, có thể chạy tải cảm nhẹ như quạt. -15- Hình 1.11: Dạng sóng của nghịch lưu sóng vuông với bộ lọc LC 1.3.6. Nghịch lưu sử dụng nhiều cấp điện áp một chiều Một phương pháp cải tiến từ bộ nghịch lưu đơn giản đó là tạo ra ở đầu ra nhiều cấp điện áp một chiều khác nhau, nhằm tạo nên dạng điện áp ra là dạng sóng kiểu bậc thang. Sau đó sử dụng bộ lọc LC biến đường cong bậc thang đó thành hình gần giống sin. Với đầu ra của biến áp càng nhiều cấp điện áp khác nhau thì chất lượng đầu ra của bộ nghịch lưu càng được cải thiện. Phương pháp này là tổng hợp của 2 phép biến đổi DC - DC và DC - AC. Bước đầu ta dùng phép biến đổi DC - DC để tạo ra nhiều cấp điện áp một chiều khác nhau, hầu hết phép biến đổi này thường dùng biến áp xung. Vì dùng biến áp xung sẽ tiết kiệm về mặt kinh tế, nhỏ gọn và làm việc ở tần số cao nên điện áp ra sau chỉnh lưu rất ổn định. Đầu ra của biến áp xung được chỉnh lưu bằng điode xung và được lọc các xung nhiễu cao tần nhờ các tụ C1 đến C4. Sau đó biến đổi DC – AC sử dụng 3 bộ cầu H biến đổi 3 mức điện áp thu được thành điện áp bậc thang ngõ ra. Nhờ bộ loc LC mà điện áp ngõ ra đã được mềm hóa đưa về dạng gần giống hình sin. Hình 1.12 biến đổi DC - DC. -16- Hình 1.12: Biến đổi DC-AC Hình 1.13: Dạng sóng ra Nguyên lý hoạt động: Xung tần số cao từ bộ điều khiển được đưa tới 2 cực điều khiển của 2 MOSFET Q1, Q2 cấp nguồn cho biến áp hoạt động, các đầu ra của biến áp sau khi đã chỉnh lưu bằng điode xung cho ra các điện áp lần lượt là: 0V, 98V, 230V, 310V. -17- Các điện áp này được đưa đến các bộ cầu H như hình 1.12 để thực hiện biến đổi DC - AC. Các bộ cầu H được điều khiển bằng tín hiệu h1, h2, h3, l1, l2, l3 từ bộ diều khiển: - Với tín hiệu h1 thực hiện cho dòng điện chạy từ: 98V - Q1A - L1 – Tai – L2 – Q1B – 0V. - Với tín hiệu h2 thực hiện cho dòng điện chạy từ : 230V – Q3A – L1 - Tai – L2 – Q3B – 0V. - Với tín hiệu h3 thực hiện cho dòng điện chạy từ : 310V – Q5A – L1 - Tai – L2 – Q5B – 0V. - Với tín hiệu l1 thực hiện cho dòng điện chạy từ : 98V – Q2A – L1 - Tai – L2 – Q2B – 0V. - Với tín hiệu l2 thực hiện cho dòng điện chạy từ : 230V – Q4A – L1 - Tai – L2 – Q4B – 0V. - Với tín hiệu l3 thực hiện cho dòng điện chạy từ : 310V – Q6A – L1 - Tai – L2 – Q6B – 0V. Với càng nhiều cấp điện áp, các bậc thang càng bé lại, chất lượng dòng điện càng được nâng cao hơn, hiệu suất cũng tăng lên. Đến khi đạt mức lý tưởng với n cấp điện áp (n → ∞) thì dòng điện sẽ là hình sin. Nhưng rất khó để thực hiện được điều đó. Vì càng tăng cấp điện áp thì tính phức tạp của mạch càng cao, các tín hiệu điều khiển đòi hỏi tăng lên. Vì vậy các mức điện áp chỉ có thể tăng đến một giá trị nhất định. * Ưu điểm: - Do sóng ra sau khi đã qua bộ lọc đã tương đối giống sóng sin vì vậy đã có khả năng chạy các tải cảm như quat, máy bơm, các động cơ nhỏ. - Hiệu suất cao hơn so với hai loại trước. -18- * Nhược điểm: - Giá thành tương đối cao, mạch tương đối phức tạp đòi hỏi phải có kiến thức chắc mới có thể tìm hiểu và thi công lắp đặt được. Các dạng biến đổi DC – AC như đã nêu trên được sử dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống như: trong kỹ thuật có các bộ biến đổi điện áp chất lượng cao dùng trong phòng thí nghiệm, trong các trạm viễn thông, trong quân sự hoặc cung cấp cho các thiết bị chuyên dụng khác. Trong dân dụng chúng ta thường gặp như các bộ lưu điện dùng cho máy vi tính, hay trong các bộ đèn tích điện sử dụng khi sự cố mất điện lưới. 1.3.7. Các biện pháp nâng cao chất lượng điện áp ra Nếu đường cong điện áp trên tải là các xung hình chữ nhật có độ dài giống nhau trong mỗi nửa chu kỳ thì các sóng hài bậc cao trong đường cong điện áp sẽ có biên độ đáng kể so với thành phần sóng hài bậc nhất. Điều này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sự làm việc của phụ tải BBĐ. Để cải thiện chất lượng điện áp ra ta phải tìm cách giảm nhỏ các sóng hài bậc cao hoặc tốt nhất là làm triệt tiêu được các sóng hài tần số thấp trong các sóng hài bậc cao. Người ta đã tìm ra nhiều phương pháp để nâng cao chất lượng điện áp ra nghịch lưu.Với nguyên lý làm việc như trên ta có dạng điện áp thường mỗi nửa sóng hình sin là xung hình chữ nhật. Ngoài sóng hài bậc nhất còn có rất nhiều sóng hài bậc cao như sóng hài bậc 3, bậc 5, bậc 7… Các sóng hài bậc cao này ảnh hưởng tới các phụ tải điện làm giảm hiệu suất cũng như tuổi thọ của thiết bị. Do đó cần cải thiện chất lượng điện áp của các bộ nghịch lưu này sử dụng một số biện pháp nâng cao chất lượng đầu ra như : sử dụng mạch lọc, tạo nhiều cấp điện áp, sử dụng phương pháp điều khiển độ rộng xung hình sin. -19- CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ PHẦN CỨNG 2.1. Đặt vấn đề Để xây dựng được bộ biến đổi hoàn chỉnh gồm có phần cứng và phần mềm. Trong luận văn này tập trung vào thiết kế phần mềm cho bộ điều khiển của bộ biến đổi. Phần nghiên cứu thiết kế chế tạo phần cứng của bộ biến đổi đã được xây dựng trong luận văn của học viên Phạm Đình Lịch tuy nhiên để xây dựng được lưu đồ thuật toán cũng như viết được phần mềm cần giới thiệu một cách sơ lược về cấu trúc phần cứng, sơ đồ nguyên lý bộ biến đổi theo luận văn đã có sẵn. 2.2. Cấu trúc phần cứng của bộ biến đổi Trong phần này luận văn không thực hiện tính toán mà lấy kết quả tính toán của luận văn đã có sẵn, ở đây chỉ thực hiện giới thiệu về sơ đồ nguyên lý và một số linh kiện có thông số cụ thể để viết phần mềm. 2.2.1. Sơ đồ nguyên lý phần mạch lực Hình 2.1 : Sơ đồ nguyên lý phần mạch lực Từ những so sánh về sơ đồ mạch lực cho bộ biến đổi như ở phần trên, ta chọn sơ đồ mạch lực là mạch cầu sử dụng Transistor. -20- 2.2.2. Phần mạch điều khiển 2.2.2.1. Khối nguồn 12v U1.1 BR1.1 C1.1 CONN-H2 VO 3 1 C1.2 220u 2 1000u VI VO 3 GND VI C1.3 220u 2 1 2 1 7805 GND J1 5v U1.2 7812 BRIDGE Hình 2.2: Sơ đồ nguyên lý khối nguồn Trong đó: + BR1.1: là bộ cầu đi ốt chỉnh lưu điện áp 13,5v + U1.1: Là IC ổn áp 12v LM7812 + U1.2: Là IC ổn áp 5v LM7805 + C1.1 là tụ lọc sau chỉnh lưu 13,5v ; C1.2 tụ lọc sau ổn áp 12v, C1.3 tụ lọc sau ổn áp 5v + J1: Rắc cấp nguồn xoay chiều 13,5v cho bộ chỉnh lưu cầu. 2.2.2.2. Mạch điều khiển (tiền khuếch đại) - Là mạch khuếch đại xung, kích từ 5v lên 12v để điều khiển công suất trong bộ cầu H. 12V R12.2 2k2 Q12.3 2SC2383 Tu U3.1 den R12.1 Q12.1 R12.4 2SC2383 1k Toi Q12.4 4.7R Q12.2 R12.3 2SA1013 2k2 Ug Hình 2.3: Mạch điều khiển (mạch tiền khuếch đại) Tải về bản full

Từ khóa » Bộ Biến đổi Dc Sang Ac