XÉT NGHIỆM BỔ THỂ C3, C4 TRONG MÁU

1. Hệ thống bổ thể trong cơ thể là gì?

Hệ thống bổ thể bao gồm gần 60 protein, khoảng 30 trong số đó là các protein trong máu tuần hoàn, hoạt động cùng nhau để thúc đẩy các phản ứng miễn dịch và viêm. Các xét nghiệm bổ thể đo lường số lượng hoặc hoạt động của các protein bổ thể trong máu.

Vai trò chính của hệ thống bổ thể là giúp xác định, tiêu diệt và loại bỏ các mầm bệnh lạ như vi khuẩn và vi rút, cũng như các vật liệu “tự thân” bị hư hỏng (ví dụ: tế bào và protein). Hệ thống bổ thể được đặt tên như vậy bởi vì nó “bổ sung” hoặc hỗ trợ khả năng phòng thủ tự nhiên của cơ thể, chẳng hạn như kháng thể. Vì vậy, hệ thống bổ thể cũng được kích hoạt khi cơ thể tạo ra kháng thể, cho dù chống lại chính nó hay những kẻ xâm lược ngoại lai. Cơ thể tạo ra kháng thể chống lại các mô của chính nó mà nó cho là ngoại lai (tự kháng thể) trong các bệnh tự miễn dịch khác nhau.

Hệ thống bổ thể là một phần của hệ thống miễn dịch bẩm sinh của cơ thể. Không giống như hệ thống miễn dịch thu được, tạo ra các kháng thể nhắm mục tiêu và bảo vệ chống lại các mối đe dọa cụ thể, hệ thống miễn dịch bẩm sinh không đặc hiệu và có thể nhanh chóng phản ứng với các chất lạ. Nó không yêu cầu tiếp xúc trước đó với vi khuẩn xâm nhập hoặc chất vi phạm và không duy trì ký ức về những lần gặp trước đó.

Có 9 protein bổ thể chính được ký hiệu từ C1 đến C9. Các thành phần này hoạt động cùng nhau giống như thác nước bằng cách kích hoạt, khuếch đại, phá vỡ và hình thành các phức hợp protein phản ứng với nhiễm trùng, các mô “không tự thân” (ví dụ: cấy ghép), mảnh vỡ tế bào chết (ví dụ, từ quá trình apoptosis), hoặc viêm.

Dòng thác bổ thể bao gồm 3 con đường riêng biệt có thể được kích hoạt để hội tụ trong một con đường chung cuối cùng. Các con đường bao gồm “con đường cổ điển” (bao gồm các thành phần C1qrs, C2, C4), “con đường thay thế” (bao gồm các thành phần C3, yếu tố B, thích hợpdin) và “con đường lectin” (hay còn gọi là lectin liên kết mannan [MBL]). Kết quả cuối cùng của cả ba con đường hoạt hóa đều giống nhau - sự hình thành phức hợp tấn công màng (MAC). Việc kích hoạt bổ sung gây ra một số điều sau đây:

· MAC liên kết với bề mặt của từng vi khuẩn, tế bào bất thường hoặc chất đã được nhắm mục tiêu tiêu diệt. Nó tạo ra một tổn thương (lỗ) trên thành màng và gây ra hiện tượng ly giải, tức là phá hủy tế bào bằng cách để các chất bên trong ra ngoài - giống như chọc thủng một quả bóng chứa đầy nước.

· Nó làm tăng tính thấm của mạch máu, cho phép các tế bào bạch cầu chống nhiễm trùng (WBCs) di chuyển ra khỏi máu và vào các mô.

· Nó thu hút WBCs đến vị trí nhiễm trùng.

· Nó kích thích quá trình thực bào, một quá trình trong đó vi khuẩn bị các đại thực bào và bạch cầu trung tính nhấn chìm và bị giết chết.

· Nó cũng gắn nhãn các phức hợp miễn dịch với các thành phần bổ thể để WBCs sẽ nhấn chìm chúng và loại bỏ chúng ra khỏi máu.

2. Khi nào chỉ định xét nghiệm bổ thể C3, C4?

Các xét nghiệm bổ thể đo lường số lượng hoặc chức năng (hoạt động) của các protein bổ thể trong máu. Các thành phần bổ thể có thể được đo riêng lẻ hoặc cùng nhau để xác định xem hệ thống có hoạt động bình thường hay không. C3 và C4 là những protein bổ thể được đo lường thường xuyên nhất. Tổng hoạt động bổ thể có thể được đo nếu bác sĩ chăm sóc sức khỏe nghi ngờ sự thiếu hụt không được đo bằng C3 hoặc C4. Thử nghiệm chức năng CH50 đo chức năng của con đường bổ thể cổ điển hoàn chỉnh, qua trung gian của các thành phần C1 - C9. Nếu phép đo này nằm ngoài phạm vi bình thường, thì mỗi mức trong số chín mức bổ thể khác nhau có thể được đo riêng lẻ để tìm kiếm các khiếm khuyết do di truyền hoặc mắc phải.

Xét nghiệm bổ thể có thể được sử dụng để:

· Giúp chẩn đoán nguyên nhân gây ra các bệnh nhiễm trùng do vi sinh vật tái phát (như Streptococcus pneumoniae, Neisseria meningitides, Neisseria gonorrhoea), phù mạch hoặc viêm

· Giúp chẩn đoán và theo dõi hoạt động và điều trị các bệnh tự miễn cấp tính hoặc mãn tính như lupus (lupus ban đỏ hệ thống hoặc SLE) và viêm khớp dạng thấp

· Theo dõi các bệnh và tình trạng liên quan đến phức hợp miễn dịch như viêm cầu thận (rối loạn thận), bệnh huyết thanh và viêm mạch.

3. Kết quả xét nghiệm này có ý nghĩa như thế nào?

Nồng độ bổ thể có thể bị giảm do tăng tiêu thụ (vì tăng hoạt hóa) hoặc hiếm hơn là do thiếu hụt di truyền. Sự thiếu hụt di truyền của một trong các protein bổ thể thường sẽ dẫn đến tần suất cao các bệnh nhiễm trùng vi sinh vật tái phát. Nồng độ bổ thể giảm cũng có liên quan đến tăng nguy cơ phát triển bệnh tự miễn dịch. Cả hai mức C3 và C4 thường bị suy giảm trong bệnh lupus trong khi chỉ riêng C3 thì thấp trong nhiễm trùng huyết và nhiễm trùng do nấm hoặc ký sinh trùng như sốt rét.

Nếu sự thiếu hụt là do một tình trạng cấp tính hoặc mãn tính tiềm ẩn, nồng độ bổ thể thường sẽ trở lại bình thường nếu tình trạng bệnh nền được giải quyết.

Hoạt tính bổ thể giảm có thể gặp trong các bệnh sau đây:

· Nhiễm trùng do vi sinh vật tái nhiễm (thường là do vi khuẩn)

· Các bệnh tự miễn, bao gồm lupus và viêm khớp dạng thấp

· Phù mạch di truyền, phù mạch mắc phải

· Các loại bệnh thận khác nhau, bao gồm viêm cầu thận, viêm thận lupus, viêm thận màng và bệnh thận IgA cũng như thải ghép thận

· Xơ gan, viêm gan

· Suy dinh dưỡng

· Nhiễm trùng huyết, sốc

· Bệnh huyết thanh (bệnh phức hợp miễn dịch)

Hoạt tính bổ thể tăng có thể gặp trong:

· Ung thư (bệnh bạch cầu, u lympho Hodgkin, sarcoma)

· Viêm đại tràng

· Viêm tuyến giáp

· Nhồi máu cơ tim cấp tính

· Sarcoidosis

· Viêm khớp dạng thấp ở trẻ vị thành niên

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Pagana, Kathleen D. & Pagana, Timothy J. (2001). Mosby’s Diagnostic and Laboratory Test Reference 5th Edition: Mosby, Inc., Saint Louis, MO.

2. Biology of the Immune System. The Merck Manual of Medical Information–Home Edition, Section 16. Immune Disorders, Chapter 167.

3. The Complement System. The Merck Manual of Diagnosis and Therapy, Section 12, Immunology; Allergic Disorders, Chapter 146. Biology Of The Immune System.

4. Kovacs, B. (2001 November 17). Complement. MedlinePlus Health Information, Medical Encyclopedia.

KHOA HUYẾT SINH HỌC

Từ khóa » Fan C3 C4 Ch50