Xin Bác Sĩ Cho Biết Tác Dụng Của Cây Mật Gấu? - Benh Vien 108

Cây mật gấuvới tên gọi khác là cây Hoàng liên ô rô hay cây mã rồ. Đây là loại cây mang nhiều tác dụng chữa bệnh rất hiệu quả. Loài này mọc hoang nhiều ở các tỉnh vùng núi phía bắc có khí hậu mát mẻ như Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn… Ở miền nam hay miền trung, do khí hậu không thích hợp nên cây mật gấuvẫn có thể sống nhưng sẽ phát triểm chậm và kém hơn.

Cây chứa các hợp chất có tác dụng sinh học khác như: terpene, steroid, coumarin, flavonoid, acid phenolic, lignan, xanthone, anthraquinone, edotide and sesquiterpene (có tác dụng kháng ung thư). Ngoài ra lá còn chứa các chất khoáng: magnesium, chromium, manganese, selenium, sắt, đồng, kẽm, Vitamin A, E, C, B1,B2. protein thô, chất xơ, chất béo, tro, carbohydrate, các acid amin quan trọng: Leucine, Isoleucine, Lysine, Methionine, Phenyl alanine, Threonine, Valine, Histidine, Tyrosine.

Những hợp chất trong cây mật gấu có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh do quá trình viêm mạn tính, lão hoá, bệnh nhiễm giun sán, động vật nguyên sinh (protozoan) và vi khuẩn. Theo công bố trên Quyển Y - Sinh học thực nghiệm tháng 2 năm 2004 (Experimental Biology and Medicine of February 2004 Edition) cho thấy lá cây mật gấu có tác dụng hạ thấp tỉ lệ nguy cơ bị ung thư vú. Lá mật gấu dùng nấu dạng canh rau hay xay nhuyễn lấy nước uống như dạng nước bổ dưỡng trong nhiều dạng bệnh lý khác nhau. Nhiều thầy thuốc ở Châu Phi khuyên người dân dùng trị bệnh đường tiêu hoá, đái tháo đường, chán ăn, kiết lỵ và các chứng rối loạn tiêu hoá. Các Polyphenol có tính kháng viêm và anti - oxidant, thải độc, bảo vệ thận, gan, hỗ trợ điều trị một số bệnh ngoài da, làm giảm đường huyết, bao vệ tim mạch do giúp ổn định lipid máu.

Theo Đông y, cây mật gấu có vị đắng tính mát, vào 4 kinh: phế, vị, can, thận, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát gan, tiêu viêm, làm se, lợi mật, phòng ngừa và chữa sỏi mật, giảm đau lưng và thấp khớp, tăng cường sức khoẻ… Cây mật gấu còn có tác dụng rất tốt trong việc điều trị các triệu chứng về bệnh dạ dầy, rối loạn tiêu hoá, đường ruột, đau nhức xương khớp, tê thấp, làm tiêu mỡ, giã rượu, cải thiện tình trạng béo phì và bệnh gút. Người ta thường dùng 10 - 20g rễ hoặc thân cây sắc uống chữa ăn uống không tiêu, trị đau ngực, đau gối, chóng mặt, ù tai, viêm gan, vàng da, tiêu chảy, kiết lỵ, đau mắt. Dùng lá hay quả (8 - 12g) sắc uống hay phối hợp với các vị thuốc khác. Ngoài ra, cây mật gấu còn được dùng để chữa sốt cơn, ho lao, khạc ra máu, lưng gối yếu mỏi, mất ngủ. Dùng ngoài, nấu nước đặc để rửa chữa viêm da dị ứng, lở ngứa…Cách dùng: Chẻ nhỏ sắc nước uống hàng ngày (mỗi ngày sử dụng khoảng 20g) hoặc ngâm rượu (ngày uống 3 lần mỗi lần 10 - 20ml).

Y học dân gian ở nhiều quốc gia cũng dùng cây mật gấu chữa nhiều bệnh như: Ấn Độdùng lá chữa tiểu đường, dùng cành, rễ hỗ trợ điều trị HIV, hạ sốt, giảm ho, phát ban, cảm cúm, viêm vú. Congodùng lá và vỏ rễ chữa kiết lỵ, viêm dạ dày, ruột, sốt rét, viêm gan, nhiễm giun. Nam Phidùng rễ chữa sán máng (huyết hấp trùng), hiếm muộn, rối loạn kinh nguyệt. Nhiều nơi ở Tây Phi dùng lá làm trà lợi tiểu, chữa táo bón, nhiễm trùng da, đái đường, bệnh chuyển hóa liên quan đến gan…

ThS. Hoàng Khánh Toàn Chủ nhiệm Khoa Y học Cổ truyền - Bệnh viện TƯQĐ 108

Từ khóa » Cây Mật Gấu Có Mấy Loại