Xứ Khổ Cực Hay Là Xứ Nối Nghiệp ? - Báo Hậu Giang
Có thể bạn quan tâm
Bạc Liêu là xứ cơ cầu, Dưới sông cá chốt trên bờ Triều Châu

Một góc thành phố Bạc Liêu ngày nay . Ảnh: Internet
Đó là câu ca dao khá phổ biến ở đồng bằng sông Cửu Long. Từ khi câu ca dao này đi vào bài hát Bạc Liêu hoài cổ của nhạc sĩ Thanh Sơn, nó được ngân vang hằng ngày trên khắp mọi miền đất nước. Chữ cơ cầu bàn ở đây là chữ cơ cầu trong câu ca dao nói trên. Cơ cầu là gì? Xứ cơ cầu là xứ khổ cực hay là xứ nối nghiệp?
Từ điển tiếng Việt phổ thông của Viện Ngôn ngữ học (Nxb TP. Hồ Chí Minh, 2005) không ghi nhận chữ cơ cầu. Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên (Nxb Văn hóa - Thông tin, 1999, tr. 464) thì ghi nhận đến hai chữ cơ cầu: cơ cầu 1 là “khắt khe, nghiệt ngã” và cơ cầu 2 là “khổ cực, lao đao” nhưng không cho thí dụ.
Đại Nam quấc âm tự vị của Huình Tịnh Paulus Của (Thư viện Huệ Quang thuộc Trung tâm dịch thuật Hán Nôm Huệ Quang thực hiện ảnh ấn lại, Nxb Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2018, tome I, tr. 179) giải thích: “?? Cơ cầu. Nghề nghiệp tiên nhơn, cũng nói là nhiệp (sic) cơ cầu. Con người làm cung trước học làm bao tên; con thợ rèn trước tập may áo cầu; tập việc mềm dễ rồi mới làm việc cứng nặng”.
Hán Việt tự điển của Thiều Chửu (Nxb TP.Hồ Chí Minh, 2004, tr.599 ) giải thích: “Cơ cừu ?? - nối được nghiệp trước”. Hán Việt từ điển của Đào Duy Anh (Trường Thi, Sài Gòn, 1957, tr.126) giải thích chi tiết hơn, nhưng chỉ xin trích câu đầu: “Cơ là thúng, cầu là áo cầu - Con cháu hay nối nghiệp cha ông gọi là cơ cầu…”. Từ điển Việt Hán của nhóm tác giả Trung Quốc Hà Thành, Trịnh Ngọa Long, Chu Phúc Đan và Vương Đức Luân (Nxb Đà Nẵng in lại, 2002, tr. 550) đọc đúng âm Ky cừu và dịch sang chữ Hán là ??.
Thành ngữ điển tích danh nhân từ điển của Trịnh Vân Thanh (Sài Gòn, 1966, quyển 1, tr. 115 - 116) ghi nhận cả hai nghĩa của chữ Cơ cầu: “Cơ: cái thúng; Cầu: áo cầu. Trong Kinh Lễ có câu: Lương cung chi tử, tất học vi cơ, lương dã chi tử, tất học vi cầu, nghĩa là: con người thợ làm cung tên giỏi đương nhiên theo học nghề của cha, tuy không khéo léo về nghề làm cung, nhưng sẽ đem áp dụng cái lối uốn tre, vót tre để làm cái thúng, con người thợ hàn tuy không khéo léo bằng cha, nhưng cũng biết chắp vá các loại da để làm áo cầu. Theo nghĩa bóng, cơ cầu dùng để chỉ việc con cháu nối nghiệp ông cha để lại, hay con cháu bao giờ cũng mang trong dòng máu sự di truyền của ông cha. Trong Tự tình khúc Cao Bá Nhạ có viết: Hay ra lại rạng cơ cầu. Cơ cầu còn có nghĩa là: bày vẽ thêm ra cảnh éo le cay nghiệt. Trong bài hát nói Cuộc phong trần Cao Bá Quát có viết: Ngất ngưỡng thay con tạo khéo cơ cầu/ Muốn đại thụ hẳn dìm cho lúng túng”.
Tóm lại, cơ cầu có hai nghĩa: một là khổ cực, khó khăn, vất vả, lao đao, khắc nghiệt, nghiệt ngã; hai là lập nghiệp, nối nghiệp cha ông. Đối với nghĩa thứ nhất, có câu ca dao: Người dại như củ bồ nâu/ Đến khi khốn khó cơ cầu phải ăn. Đối với nghĩa thứ hai, ngoài các thí dụ đã trích dẫn trên, còn thấy xuất hiện trong Hồng Đức quốc âm: Việc cũ cơ cầu hay nói/ Được danh thơm rạng tổ tông môn. Cơ cầu với nghĩa là nối nghiệp chính là cách đọc khác của Ky cừu mà chữ Hán là ??. Chữ Cơ cầu/cơ cừu/Ky cừu là một điển tích được lấy từ một câu trong chương Học ký của sách Lễ ký. Cuốn Tứ thư Ngũ kinh (bản chữ Hán, Trung Hoa thư cục xuất bản, Bắc Kinh, 2008, tr. 380) chép câu đó như sau: “??????????????????? Lương dã chi tử tất học vi cừu/ Lương cung chi tử tất học vi ky”. Ông Trịnh Vân Thanh tầm nguyên đúng nhưng trật tự hai vế trong câu bị đảo ngược.
Trên thực tế, số người hiểu xứ cơ cầu là xứ khổ cực nhiều hơn số người hiểu là xứ nối nghiệp. Tôi chọn cách hiểu xứ cơ cầu là xứ để nối nghiệp cha ông. Đất lành chim đậu. Thuở ban đầu khai phá vùng đất phương Nam, ngoài cư dân bản địa, các di dân người Hoa nói chung, người Triều Châu nói riêng, đã tìm đến vùng đất Bạc Liêu định cư, lập nghiệp, nối nghiệp cha ông, gây dựng cơ đồ cho các thế hệ cháu con của họ. Câu đố dân gian: “Ở đâu là xứ cơ cầu/ Đất cào lên muối làm giàu như chơi” có lời giải đáp là xứ Bạc Liêu. Hồi nhỏ, tôi từng nghe câu hát vui: “Bạc Liêu ăn cá bỏ đầu/... thấy vậy xỏ xâu mang về”. Qua đó, phần nào chứng tỏ Bạc Liêu là vùng đất thiên nhiên ưu đãi, giàu ruộng muối, cá tôm, là nơi dễ sống, dễ làm giàu.
Cho nên, mỗi lần nghe câu hát “Bạc Liêu là xứ cơ cầu/ Dưới sông cá chốt trên bờ Triều Châu”, tôi liên tưởng đến một xứ Bạc Liêu trong suốt quá trình hình thành, phát triển luôn là vùng đất lành, đầy ắp tình đất, tình người, đậm đà giai điệu dân ca, nơi ba dân tộc Việt - Khmer - Hoa thương yêu, đùm bọc, chung lưng đấu cật để chiến thắng thiên tai và giặc ngoại xâm, gây dựng cơ đồ cho con cháu, góp phần tạo nên con người và vùng đất đồng bằng Cửu Long bình yên, tươi đẹp, thịnh vượng như hôm nay.
Tôi hiểu vấn đề như thế, không biết có đúng không; xin thỉnh ý bạn đọc, các bậc cao minh!
TRẦN THƯ TRUNG
Từ khóa » Cau Có Nghĩa Là Gì
-
Cau Có - Wiktionary Tiếng Việt
-
Nghĩa Của Từ Cau Có - Từ điển Việt - Tra Từ
-
Từ điển Tiếng Việt "cau Có" - Là Gì? - Vtudien
-
Cau Có Là Gì? Hiểu Thêm Văn Hóa Việt - Từ điển Tiếng Việt
-
Cau Là Gì? Hiểu Thêm Văn Hóa Việt - Từ điển Tiếng Việt
-
Cau Có
-
Câu (ngữ Pháp) – Wikipedia Tiếng Việt
-
Nghĩa Của Câu Là Gì? - Luật Hoàng Phi
-
Câu Là Gì - Bài 3: Câu Và Thành Phần Câu - Thienmaonline
-
Mạo Từ 'the' Trong Tiếng Anh: Mờ Nhạt Nhưng Lợi Hại - BBC
-
Phân Biệt Thành Ngữ Với Tục Ngũ
-
Trợ Giúp - Cambridge Dictionary
-
Thành Ngữ Tiếng Anh | EF | Du Học Việt Nam
-
Câu đơn Là Gì? Các Kiểu Câu đơn? Câu đơn đặc Biệt Là Gì?