Xuất Khẩu Gạo Sang Các Thị Trường Tháng đầu Năm 2021 Sụt Giảm ...

Xuất khẩu gạo sang các thị trường tháng đầu năm 2021 sụt giảm mạnh

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lượng gạo xuất khẩu trong tháng đầu năm 2021 ước đạt 347.774 tấn, tương đương 191,88 triệu USD (giảm 36,4% về khối lượng và giảm 34,2% về kim ngạch so với tháng 12/2020) và cũng giảm 15,4% về lượng và giảm 2,4% về kim ngạch so với tháng đầu năm 2020.

Giá xuất khẩu gạo tháng 1/2021 đạt trung bình 551,7 USD/tấn, tăng 3,4% so với tháng 12/2020 và tăng 15,4% so với tháng 1/2020.

Philippines – thị trường đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam trong tháng đầu năm 2021 sụt giảm mạnh 38% cả về khối lượng và kim ngạch so với tháng 12/2020 đạt 169.871 tấn, tương đương 91,38 triệu USD, chiếm 48% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước. Tuy nhiên, giá xuất khẩu gạo sang Philippines tăng nhẹ 2%, đạt trung bình 537,9 USD/tấn.

Xếp sau thị trường Philippines là Trung Quốc đạt 57.849 tấn, trị giá 30,13 triệu USD, giảm 1,2% về lượng và giảm 3,9% về kim ngạch, chiếm 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch gạo xuất khẩu của cả nước. Giá xuất khẩu đạt 520,9 USD/tấn, giảm 2,8%.

Tiếp sau đó là thị trường Gana tăng rất mạnh 144,8% về lượng và tăng 150% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 39.341 tấn, tương đương 23,2 triệu USD, chiếm trên 12% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, tuy nhiên giá xuất khẩu chỉ tăng nhẹ 2,1%, đạt 589,6 USD/tấn.

Đáng chú ý, trong tháng 1/2021 xuất khẩu gạo sang thị trường Bờ Biển Ngà tăng mạnh nhất 274% về lượng và tăng 252,7% về kim ngạch so với tháng 12/2020, đạt 11.387 tấn, tương đương 6,63 triệu USD, chiếm trên trên 3% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, tuy nhiên giá xuất khẩu giảm 5,7%, đạt 582,6 USD/tấn.

Giá gạo 5% của Ấn Độ có xu hướng tăng nhẹ dần đều trong tháng từ mức 384 USD/tấn lên 388 USD/tấn vào cuối tháng. Giá gạo Thái Lan cũng tăng lên nhưng với biên động cao hơn từ mức 513 USD/tấn vào đầu tháng lên 523 USD/tấn vào cuối tháng.

Tại thị trường trong nước, giá lúa, gạo tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long diễn biến tăng trong tháng 1 do nhu cầu tiêu thụ tăng. Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) dự báo, xuất khẩu gạo năm 2021 vẫn duy trì tín hiệu lạc quan cả về sản lượng và giá bán. Hiện nay, các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam như Philippines, châu Phi... tiếp tục ký hợp đồng mua gạo của Việt Nam và giá gạo đang ở mức rất khả quan.

Cụ thể, tại An Giang, lúa IR50404 tăng 300 đồng/kg lên 6.800 đồng/kg; lúa OM 2514 tăng 100 đồng/kg lên 6.700 đồng/kg; lúa gạo thường ở mức 10.500 đồng/kg; gạo thơm đặc sản jasmine ở mức 14.500 đồng/kg.

Tại Kiên Giang, lúa IR50404 tăng 100 đồng/kg lên mức 7.300 - 7.400 đồng/kg; lúa OM 6976 tăng 200 đồng/kg lên mức 7.500 - 7.800 đồng/kg; lúa OM 5451 tăng 100 đồng/kg lên 7.500 - 7.700 đồng/kg. Tại Vĩnh Long, lúa IR50404 tươi biến động có lúc giảm xuống 6.700 đồng/kg, sau tăng lên 6.900 đồng/kg; lúa khô tăng 100 đồng/kg lên 7.400 đồng/kg; lúa hạt dài tươi giữ ở mức 7.000 đồng/kg, lúa khô tăng 100 đồng/kg lên 7.700 đồng/kg.

Nông dân Bạc Liêu bắt đầu thu hoạch lúa Đông Xuân, với lúa OM 5451 có giá 6.800 - 7.000 đồng/kg, Đài Thơm 8 ở mức 6.700 - 6.900 đồng/kg, lúa ST24 có giá 7.000 - 7.500 đồng/kg.

Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) dự báo, xuất khẩu gạo năm 2021 vẫn duy trì tín hiệu lạc quan cả về sản lượng và giá bán. Hiện nay, các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam như Philippines, châu Phi... tiếp tục ký hợp đồng mua gạo của Việt Nam và giá gạo đang ở mức rất khả quan.

Xuất khẩu gạo tháng 1/2021

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 8/2/2021 của TCHQ)

Thị trường

Tháng 1/2021

So với tháng 12/2020 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

347.774

191.882.061

-36,38

-34,24

100

100

Philippines

169.871

91.377.224

-38,73

-37,46

48,85

47,62

Trung Quốc đại lục

57.849

30.134.003

-1,17

-3,91

16,63

15,7

Ghana

39.341

23.195.011

144,75

149,86

11,31

12,09

Malaysia

17.130

9.594.044

92,97

91,65

4,93

5

Bờ Biển Ngà

11.387

6.633.847

273,96

252,74

3,27

3,46

Hồng Kông (TQ)

8.841

5.421.096

-18,63

-16,02

2,54

2,83

Singapore

8.309

4.947.443

7,69

8,12

2,39

2,58

Australia

3.047

1.941.991

-19,56

-18,39

0,88

1,01

Saudi Arabia

2.214

1.372.508

20,46

19,45

0,64

0,72

Mỹ

1.797

1.360.922

-12,04

-4,22

0,52

0,71

U.A.E

2.164

1.289.411

5,92

4,51

0,62

0,67

Đài Loan (TQ)

1.393

786.679

-37,37

-37,89

0,4

0,41

EU

952

667.408

-33,38

-26,65

0,27

0,35

Cộng hòa Tanzania

1.000

562.000

0,29

0,29

Pháp

606

411.316

131,3

110,54

0,17

0,21

Mozambique

566

369.708

-84,23

-80,64

0,16

0,19

Nam Phi

220

150.720

-51,86

-47,51

0,06

0,08

Ba Lan

138

107.390

-79,94

-74,37

0,04

0,06

Hà Lan

143

97.727

-66,82

-63,48

0,04

0,05

Angola

147

91.460

104,17

46,35

0,04

0,05

Nga

87

67.222

93,33

127,14

0,03

0,04

Tây Ban Nha

65

50.975

0,02

0,03

Ukraine

52

30.160

-82,67

-85,47

0,01

0,02

vinanet.vn

Từ khóa » Thị Trường Xuất Khẩu Gạo