Ý Nghĩa Của 64 Quẻ Dịch. Quẻ 08: Thủy Địa Tỷ
Có thể bạn quan tâm
Mỗi khi hữu sự, muốn biết sự việc tốt hay xấu thế nào, thì người xưa thường xem quẻ Dịch để nhận được câu trả lời từ quẻ Dịch qua phương pháp đoán theo sáu hào. Phương pháp gieo quẻ cụ thể như sau:
Dùng ba đồng tiền cổ, thường là những đồng xu bằng đồng, và quy ước: 1 mặt có chữ là mặt dương, 1 mặt không có chữ là mặt âm. Úp 3 đồng tiền vào giửa 2 lòng bàn tay trong vòng vài phút và suy nghĩ tới việc mình muốn hỏi.
Khi dùng 3 đồng tiền bỏ vào lòng bàn tay, úp 2 tay lại để im trong vài phút làm cho từ trường của đồng tiền và từ trường của con người liên thông với nhau.
Trong cuộc sống hằng ngày, bất cứ việc gì có liên quan cũng làm ta xúc cảm. Xúc cảm thì sẽ phát ra thông tin, nên chỉ cần ở trong lòng chăm chú nghĩ về việc mình dự đoán, đó gọi là tập trung ý niệm, sẽ phát tin tức ra ngoài.
Chỉ khi ý niệm của người xin đoán tập trung thì đồng tiền mới thông qua phản hồi thông tin để phản ánh một cách chính xác trung thực qua mặt sấp, mặt ngửa của nó.
Khi gieo quẻ cần tìm chỗ yên tinh, thành tâm, quần áo chỉnh tề, tập trung vào câu cần hỏi, nắm 3 đồng xu trong lòng 2 bàn tay chừng vài phút cho tinh thần tập trung thanh thản chuyên nhất vào câu hỏi, sau đó gieo 3 đồng xu trên 1 cái đĩa, gieo tất cả 6 lần để lập quẻ.
Kết quả gieo quẻ:
– 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : — — – 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch liền : ——— – 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm: — — x – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o
Hào có vòng tròn “o” là hào dương động, hào có dấu “x” gọi là hào âm động.
Trong quẻ hào có vòng tròn “o” và hào có dấu “x” gọi là hào động. Động thì biến, dương động biến thành âm, âm động biến thành dương.
Trong một quẻ sáu hào toàn động thì toàn biến, sáu hào đều không động là không biến. Một vạch liền là “thiếu dương”, 2 vạch đứt là “thiếu âm”. Vòng tròn “o” là “lão dương” chủ về việc quá khứ, dấu “x” là “lão âm” chủ về việc tương lai. Vòng tròn “o” là hào động, dấu “x” là hào biến. Dưới đây là 1 quẻ làm ví dụ:
Thứ tự quẻ theo các lần sắp xếp từ dưới lên:
Lần 6: N N N – 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm: — — x Lần 5: N N S – 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch liền : ——— Lần 4: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o Lần 3: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : — — Lần 2: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : — — Lần 1: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o
Lúc xếp hào thì xếp từ dưới lên trên. Lúc xếp tên quẻ thì lại xếp từ trên xuống dưới. Quẻ này có quẻ nội là Chấn, quẻ ngoại là Đoài, là kim trên, mộc dưới, là quẻ “Trạch lôi tùy”.
Quẻ ngoại: Đoài vi trạch. Lần 6: N N N – 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm: — — x Lần 5: N N S – 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp: Hào dương một vạch liền : ——— Lần 4: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o
Quẻ nội: Chấn vi lôi. Lần 3: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : — — Lần 2: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : — — Lần 1: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o
Người xưa trong thực tiễn dự đoán đã phát hiện bát quái và ngũ hành có quan hệ mật thiết với nhau.
Căn cứ vào kinh nghiệm thực tiễn đã tổng kết ra các thuộc tính của các quẻ trong 8 cung, đồng thời phát hiện ra 6 hào của mỗi quẻ lại có thuộc tính với ngũ hành của nó và hàm chứa một thông tin nào đó, gọi là “tượng hào”.
Để cung cấp cho độc giả tham khảo, dưới đây xin giới thiệu ý nghĩa của từng quẻ Dịch trong 64 quẻ Dịch, và ý nghĩa của từng tượng hào trong mỗi quẻ Dịch.
Quẻ 08 ::::|: Thủy Địa Tỷ (比 bǐ)
Quẻ Thủy Địa Tỷ đồ hình ::::|: quẻ Thủy Địa Tỷ còn gọi là quẻ Tỷ (比 bỉ), là quẻ thứ 08 trong Kinh Dịch. Quẻ được kết hợp bởi Nội quái là ☷ (::: 坤 kún) Khôn hay Đất (地) và Ngoại quái là ☵ (:|: 坎 kản) Khảm hay Nước (水).
Giải nghĩa: Tư dã. Chọn lọc. Thân liền, gạn lọc, mật thiết, tư hữu riêng, trưởng đoàn, trưởng toán, chọn lựa. Khứ xàm nhiệm hiền chi tượng: bỏ nịnh dụng trung.
Văn Vương ghi thoán từ: Tỷ cát. Nguyên phệ, nguyên vĩnh trinh, vô cữu. Bất ninh phương lai, hậu phu hung (比吉. 原筮, 元永貞, 无咎. 不寧方來, 後夫凶).
Chu Công viết hào từ: Sơ lục: Hữu phu tỷ chi, vô cữu. Hữu phu doanh phẫu, chung lai hữu tha cát. Lục nhị: Tỷ chi tự nội, trinh cát. Lục tam: Tỷ chi phỉ nhân. Lục tứ: Ngoại tỷ chi, trinh cát. Cửu ngũ: Hiển tỷ, vương dụng tam khu. Thượng lục: Tỷ chi vô thủ, hung.
Sư là đám đông, trong đám đông người ta gần gũi nhau, liên lạc với nhau, cho nên sau quẻ Sư là quẻ Tỉ (tỉ là gần gũi, liên lạc). Chúng ta để ý: quẻ này Khảm trên, Khôn dưới, ngược hẳn với quẻ trước Khôn trên, khảm dưới.
Thoán từ: 比 吉 . 原 筮 , 元 永 貞 , 无 咎 . 不 寧 方 來 , 後 夫 凶 . Tỉ cát. Nguyên phệ, nguyên vĩnh trinh, vô cữu. Bất ninh phương lai, hậu phu hung.
Dịch: Gần gũi thì tốt. Bói lần thứ nhì mà được như lần đầu (nguyên phệ) rất tốt, lâu dài, chính thì không có lỗi. Kẻ nào ở chỗ chưa yên (hoặc gặp trắc trở) sẽ lại với mình (hoặc mình nên vời lại) l kẻ nào tới sau (trễ) thì xấu. Giảng: Quẻ này là trên đất có nước, nước thấm xuống đất, đất hút lấy nước, cho nên có nghĩa là gần gũi, thân thiết, giúp đỡ nhau.
Lại thêm một hào dương cương, trung chính ( hào 5) thống lĩnh năm hào âm, có cái tượng ông vua (hay người trên) được toàn thể dân (hay người dưới) tin cậy, qui phục do lẽ đó mà gọi là “tỉ”. Nhưng hào 5 đó ở địa vị chí tôn nên phải thận trọng, tự xét mình kỹ càng (nguyên phệ) mà thấy có đủ những đức nguyên, vĩnh, trinh thì mới thật không có lỗi.
“Bất ninh phương lai”, Chu Hi giảng là trên dưới ứng hợp với nhau, chắc là muốn nói hào 5 (trên) và hào 2 (dưới), một dương một âm. Còn ba chữ “hậu phu hung” thì không sách nào cho biết là ám chỉ hào nào, có lẽ là hào trên cùng chăng?
Hào từ.
1.初 六 : 有 孚 比 之 , 无 咎 . 有 孚 盈 缶 , 終 來 有 他 吉 . Sơ lục: Hữu phu, tỉ chi, vô cữu. Hữu phu doanh phẫu, chung lai hữu tha cát.
Dịch: Hào 1, âm : (Mới đầu) có lòng thành tín mà gần gũi nhau thì không có lỗi. Nếu lòng thành tín nhiều như đầy một cái ảng thì có thêm điều tốt khác nữa.
2.六 二 : 比 之 自 內 , 貞 吉 . Lục nhị: tỉ chi tự nội, trinh cát. Dịch: Hào 2, âm: Tự trong mà gần gũi với ngòai, chính đáng thì tốt.
Giảng: hào này âm nhu, đắc trung và chính, ở nội quái, ứng hợp với hào 5 dương cương cũng đắc trung và chính ở ngoại quái, cho nên nói là tự trong mà gần gũi với ngoài. Hai bên thân nhau vì đạo đồng chí hợp (cùng trung, chính cả), chứ không phải vì 2 làm thân với bề trên để cầu phú quí, như vậy là chính đáng, không thất thân, nên tốt.
3.六 三 : 比 之 匪 人 . Lục tam: Tỉ chi phỉ nhân Dịch: Hào 3 âm: Gần gũi người không xứng đáng.
Giảng: Hào này âm nhu, không trung không chính, chung quanh lại toàn là âm nhu, cho nên ví với người xấu, không xứng đáng.
4. 六 四 : 外 比 之 , 貞 吉 . Lục tứ: Ngoại tỉ chi, trinh cát. Dịch: Hào 4, âm: Gần gũi với bên ngoài (hào 5) giữ đạo chính thì tốt.
Giảng: hào âm ở ngôi 4 đắc chính ,tốt hơn hào 3; lại ở gần hào 5, như vậy là thân với người hiền ( 5 trung và chính ) và phục tòng bề trên, cho nên tốt.
5.九 五 : 顯 比, 王 用 三 驅 Cửu ngũ: Hiển tỉ, vương dụng tam khu
Giảng: hào này ở ngôi chí tôn, dương cương mà trung chính, cho nên cả 5 hào âm (cả thiên hạ) đều phục tòng; đạo gần gũi như vậy, là rất quang minh. Ai tòng phục vua thì cứ tới, không tùng phục mà chống lại thì cứ rút lui, không ép ai cả; để cho mọi người tự do tới lui, cũng như đi săn, không bao vây cả bốn mặt mà chừa một mặt cho cầm thú thoát ra. Do đó người chung quanh được cảm hóa, không phải răn đe mà họ cũng giữ được đào trung chính như vua.
6. 上 六 : 比 之 无 首 , 凶 . Thượng lục: tỉ chi vô thủ, hung. Dịch: Hào trên cùng, âm: không có đầu mối để gần gũi, xấu.
Giảng: Hào âm này ở trên cùng bất trung, không sao gần gũi với những hào âm dưới được, thế là không có đầu mối, là vô thủy (thủ ở đây có nghĩa là thủy) mà vô thủy thì vô chung, cho nên xấu.
Quẻ này nói về phép nhóm bạn tìm thầy. Phải cẩn thận từ lúc đầu, thành tín, trung chính, vì đạo chứ không vì lợi. Và phải để cho tự do, không nên ép buộc.(st)
"Nhìn và Nhận, Hiểu mới Thấy!" Phong Thủy Trọng Hùng 0937.85.1992NHỮNG BÀI VIẾT QUAN TRỌNG
Cách hoá giải thái tuế cho tuổi Tý, Ngọ, Mão, Dậu và Thìn
Cách cúng tiển năm cũ và đón giao thừa 2022 năm Nhâm Dần
Xem tuổi cúng động thổ 2022 năm Nhâm Dần
Dần, Thân, Tỵ, Hợi sẽ khốn đốn xui xẻo phạm Thái Tuế năm 2022
Huyền không phi tinh và tiểu vận 2022
Từ khóa » Giải Quẻ Số 02 đền Mẫu Hưng Yên
-
Thẻ đền Mẫu (Hưng Yên) | Ngọc Sắc Blog
-
GIẢI 100 QUẺ THẺ ĐỀN MẪU HƯNG YÊN - Tử Vi Cổ Học
-
Quẻ Thuần Khôn - Quẻ Số 2 Có ý Nghĩa Gì - Ứng Dụng Thực Tế
-
Kinh Dịch, Tứ Trụ, Xin Quẻ
-
Ý Nghĩa Của 64 Quẻ Dịch. Quẻ 18: Sơn Phong Cổ
-
Ý Nghĩa Của 64 Quẻ Dịch. Quẻ 31: Trạch Sơn Hàm
-
Nạn Khấn Thuê, Dịch Quẻ Thẻ "bao Vây" Các Lễ Hội - CAND
-
Nhóm Tử Vi Cổ Học Mới Bổ Xung Thêm Gieo Quẻ... | Facebook
-
Giải Quẻ Số 18
-
Top #10 Xem Nhiều Nhất Văn Khấn Ở Đền Mẫu Hưng Yên Mới ...
-
Luận Giải Quẻ Trạch Địa Tụy Và ý Nghĩa Quẻ Số 45 Chính Xác Nhất
-
Nhờ Mọi Người Dịch Giúp Quẻ Xin ở đền Mẫu Tại Hưng Yên
-
Rút Thẻ đầu Năm: Thẻ Xấu Không đáng Lo