Ý Nghĩa Của 64 Quẻ Dịch. Quẻ 11: Địa Thiên Thái
Có thể bạn quan tâm
Thái ất Tử vi 2024 Giáp Thìn cho 12 con Giáp theo tuổi & giới tính !!! Bột Tẩy Uế chính hiệu, sản phẩm không thể thiếu của mọi nhà
Mỗi khi hữu sự, muốn biết sự việc tốt hay xấu thế nào, thì người xưa thường xem quẻ Dịch để nhận được câu trả lời từ quẻ Dịch qua phương pháp đoán theo sáu hào. Phương pháp gieo quẻ cụ thể như sau:
Dùng ba đồng tiền cổ, thường là những đồng xu bằng đồng, và quy ước: 1 mặt có chữ là mặt dương, 1 mặt không có chữ là mặt âm. Úp 3 đồng tiền vào giửa 2 lòng bàn tay trong vòng vài phút và suy nghĩ tới việc mình muốn hỏi.
Khi dùng 3 đồng tiền bỏ vào lòng bàn tay, úp 2 tay lại để im trong vài phút làm cho từ trường của đồng tiền và từ trường của con người liên thông với nhau.
Trong cuộc sống hằng ngày, bất cứ việc gì có liên quan cũng làm ta xúc cảm. Xúc cảm thì sẽ phát ra thông tin, nên chỉ cần ở trong lòng chăm chú nghĩ về việc mình dự đoán, đó gọi là tập trung ý niệm, sẽ phát tin tức ra ngoài.
Chỉ khi ý niệm của người xin đoán tập trung thì đồng tiền mới thông qua phản hồi thông tin để phản ánh một cách chính xác trung thực qua mặt sấp, mặt ngửa của nó.
Khi gieo quẻ cần tìm chỗ yên tinh, thành tâm, quần áo chỉnh tề, tập trung vào câu cần hỏi, nắm 3 đồng xu trong lòng 2 bàn tay chừng vài phút cho tinh thần tập trung thanh thản chuyên nhất vào câu hỏi, sau đó gieo 3 đồng xu trên 1 cái đĩa, gieo tất cả 6 lần để lập quẻ.
Kết quả gieo quẻ:
– 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : — — – 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch liền : ——— – 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm: — — x – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o
Hào có vòng tròn “o” là hào dương động, hào có dấu “x” gọi là hào âm động.
Trong quẻ hào có vòng tròn “o” và hào có dấu “x” gọi là hào động. Động thì biến, dương động biến thành âm, âm động biến thành dương.
Trong một quẻ sáu hào toàn động thì toàn biến, sáu hào đều không động là không biến. Một vạch liền là “thiếu dương”, 2 vạch đứt là “thiếu âm”. Vòng tròn “o” là “lão dương” chủ về việc quá khứ, dấu “x” là “lão âm” chủ về việc tương lai. Vòng tròn “o” là hào động, dấu “x” là hào biến. Dưới đây là 1 quẻ làm ví dụ:
Thứ tự quẻ theo các lần sắp xếp từ dưới lên:
Lần 6: N N N – 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm: — — x Lần 5: N N S – 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch liền : ——— Lần 4: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o Lần 3: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : — — Lần 2: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : — — Lần 1: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o
Lúc xếp hào thì xếp từ dưới lên trên. Lúc xếp tên quẻ thì lại xếp từ trên xuống dưới. Quẻ này có quẻ nội là Chấn, quẻ ngoại là Đoài, là kim trên, mộc dưới, là quẻ “Trạch lôi tùy”.
Quẻ ngoại: Đoài vi trạch. Lần 6: N N N – 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm: — — x Lần 5: N N S – 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp: Hào dương một vạch liền : ——— Lần 4: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o
Quẻ nội: Chấn vi lôi. Lần 3: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : — — Lần 2: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : — — Lần 1: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o
Người xưa trong thực tiễn dự đoán đã phát hiện bát quái và ngũ hành có quan hệ mật thiết với nhau.
Căn cứ vào kinh nghiệm thực tiễn đã tổng kết ra các thuộc tính của các quẻ trong 8 cung, đồng thời phát hiện ra 6 hào của mỗi quẻ lại có thuộc tính với ngũ hành của nó và hàm chứa một thông tin nào đó, gọi là “tượng hào”.
Để cung cấp cho độc giả tham khảo, dưới đây xin giới thiệu ý nghĩa của từng quẻ Dịch trong 64 quẻ Dịch, và ý nghĩa của từng tượng hào trong mỗi quẻ Dịch.
Quẻ 11 |||::: Địa Thiên Thái (泰 tài)
Quẻ Địa Thiên Thái đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰 tãi), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch. Quẻ được kết hợp bởi Nội quái là ☰ (||| 乾 qiàn) Càn hay Trời (天) và Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kún) Khôn hay Đất (地).
Giải nghĩa: Thông dã. Điều hòa. Thông hiểu, am tường, hiểu biết, thông suốt, quen biết, quen thuộc. Thiên địa hòa xướng chi tượng: tượng trời đất giao hòa.
Văn Vương viết thoán từ:
Thái: Tiểu vãn đại lai, cát, hanh (泰: 小往大來, 吉, 亨). Lý là lễ, có trật tự trên dưới phân minh, như vậy thì yên ổn, Lý cũng có nghĩa là dẫm, là giày (dép) đi giày thì được yên ổn; vì vậy sau quẻ Lý, tiếp tới quẻ Thái. Thái nghĩa là yêu thích, thông thuận.
Thoán từ
泰: 小 往 大 來 , 吉, 亨 . Thái: Tiểu vãn đại lai, cát, hanh. Dịch: Thái là cái nhỏ (âm), đi, cái lớn (dương ) lại, tốt, hanh thông.
Giảng: Trong quẻ Lí, Càn là trời, cương, Đoài là chằm, nhu; trên dưới phân minh, hợp lẽ âm dương, tốt. Trong quẻ Thái này, Càn không nên hiểu là trời, vì nếu hiểu như vậy thì trời ở dưới đất, không còn trên dưới phân minh nữa, xấu. Nên hiểu Càn là khí dương, Khôn là khí âm “khí dương ở dưới có tính cách thăng mà giao tiếp với âm, khí âm ở trên có tính cách giao tiếp với khí dương”, hai khí giao hòa, mà mọi vật được yên ổn, thỏa thích.
Một cách giảng nữa: Nguyên Thuần âm là quẻ Khôn, là âm thịnh chi cực, cực thì phải tiêu, nhân đó một nét dương thay vào dưới, hào 1 của Khôn thành ra quẻ Phục, Phục là một dương mới sinh.
Dương sinh đến hào thứ hai thì thành quẻ Lâm [ 臨 ] , thế là dương đã lớn thêm lần lần. Khí dương sinh đến hào thứ 3 thì thành quẻ Thái, trên là Khôn, dưới là Càn.
Khôn là âm nhu, là tiểu nhân; Càn là quân tử . Quẻ Thái là tượng đạo tiểu nhân dương tiêu mòn, đạo quân tử dương lớn mạnh, hai bên ngang nhau cho nên gọi là Thái.
Thoán từ bàn thêm: “Thái là lúc cái nhỏ đi, cái lớn trở lại ( . . . ) là trời đất giao cảm mà muôn vật thông, trên dưới giao cảm mà chí hướng như nhau. Trong (nội quái) là dương, ngoài (ngoại quái) là âm, trong mạnh mà ngoài thuận, trong quân tử mà ngoài tiểu nhân, đạo quân tử thì lớn lên, mà đạo tiểu nhân thì tiêu lần.
Hào từ:
1. 初 九 : 拔 茅 茹 . 以 其 彙 . 征 吉 . Sơ cửu: bạt mao nhự, dĩ kỳ vị, chinh cát. Dịch: Hào 1, dương : Nhổ rể cỏ mao mà được cả đám, tiến lên thì tốt.
Giảng: Hào nay là người có tài, còn ở vị thấp, nhưng cặp với hào hai trên, như có nhóm đồng chí dắt díu nhau tiến lên, để gánh việc thiên hạ, cho nên việc làm dễ có kết quả như nhổ rể có mao, nhổ một cọng mà được cả đám.
2. 九 二 : 包 荒 , 用 馮 河 , 不 遐 遺 .朋 亡 , 得 尚 于 中 行 . Cửu nhị : Bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, Bằng vong, đắc thượng vu trung hành.
Dịch: Bao dung sự hoang phế (những tệ hại cũ), dùng cách cương quyết mạo hiểm như lội qua sông, không bỏ sót những việc (hoặc người ) ở xa, không nghĩ đến bè đảng, mà phải hợp với đạo trung.
Giảng: Hào dương, đắc trung, đồng chí đã đông (hào 1 và 3) lại ứng hợp với hào 5 âm, cũng đắc trung, tức với vị nguyên thủ tin cậy, nghe theo mình, vậy là có tài lớn mà hoàn cảnh rất thuận lợi; nhưng cần có những đức này nữa:
– Có độ lượng, bao dung một số tệ hại cũ còn lại, đừng mong trừ tiệt ngay trong buổi đầu. – Có đức cương quyết mạo hiểm như người có gan lội qua sông, như luận hgữ nói: bạo hổ bằng hà. – Tính trước những việc xa xôi sẽ xảy tới (có người hiểu là đừng bỏ sót những người ở xa). – Đừng có tinh thần đảng phái mà có hại cho đại nghĩa.
Cần nhất là giữ đạo trung của hào 2, việc gì cũng vừa phải thôi, chẳng hạn bao dung quá hay mạo hiểm quá đều là hại cả.
3. 九 三 : 无 平 不 陂 , 无 往 不 復 . 艱 貞 无 咎 , 勿 恤, 其 孚 , 于 食 有 福 . Cửu tam: Vô hình bất bí, vô vãng bất phục. Gian trinh vô cửu, vật tuất, kỳ phu, vu thực hữu phúc.
Dịch: Hào 3, dương: không có cái gì bằng mãi mà không nghiêng, đi mãi mà không trở lại, trong cảnh gian nan mà giữ được chính đáng thì không lỗi. Đừng lo phiền, cứ tin ở điều chính thì được hưởng phúc.
4. 六 四 : 翩 翩 , 不 富, 以 其 鄰 , 不 戒 以 孚 . Lục tứ: Phiên phiên, bất phú, dĩ kỳ lân, bất giới dĩ phu.
Dịch: Hào 4, âm : Dập dìu (hoặc hớn hở) với nhau, không giàu mà thành một xóm, chẳng ước hẹn mà cũng tin nhau. Giảng: đây đã qua nửa quẻ Thái, dương suy, bày âm (ba hào âm) tức bọn tiểu nhân kết hợp với nhau, tuy chúng không “giàu”, không có tài đức (âm có nghĩa là hư, trái với thực – dương – cho nên bảo là không giàu) nhưng cũng thành một xóm đông, đồng tâm với nhau chẳng ước hẹn mà cùng tin nhau, vì cùng sẵn lòng gian tà cả.
5. 六 五 : 帝 乙 歸 妹 . 以 祉, 元 吉 . Lục ngũ: Đế Ất qui muội, dĩ chỉ, nguyên cát. Dịch: Như vua đế Ất (đời Thương) cho em gái về nhà chồng, có phúc, rất tốt.
Giảng: Hào âm này đắc trung, tuy ở địa vị chí tôn mà khiêm nhu, lại ứng hợp với hào 2, dương ở dưới, như em gái vua Đế Ất, chịu làm vợ một người hiền trong giới bình dân, sẽ được hưởng phúc.
6. 上 六 : 城 復 于 隍 , 勿 用 師 , 自 邑 告 命, 貞 吝 . Thượng lục: Thành phục vụ hoàng, vật dụng sư, Tự ấp cáo mệnh, trinh lận.
Dịch: Hào trên cùng, âm: thành đổ sụp xuống, lại chỉ là đống đất. Đừng dùng quân nữa, bất quá mệnh lệnh chỉ ban ra đựơc trong ấp mình thôi. Dù hành động của mình chính đáng nhưng vẫn thất bại mà xấu hổ.
Giảng: Đây tới lúc cuối cùng của thời Thái, sắp bĩ rồi, như cái thành sụp xuống. Vì là hào âm lại ở địa âm, đừng tranh giành (dùng quân ) nữa, không cứu vãn được đâu, có ban lệnh cũng chỉ một ấp mình nghe thôi.
Chúng ta đọc Dịch từ lúc có Càn, Khôn, trải qua trung gian, nào Truân mà kinh luận: nào Mông mà giáo dục; nào Nhu mà sinh tụ; nào Tụng, nào sư mà sắp đặt việc binh, việc hình; nào Súc, nào Lý mà chỉnh đốn việc kinh tế, việc lễ chế; hao tổn biết bao tâm huyết, chứa trữ biết bao thì giờ. Kể về phần Khảm (hiểm) trải qua đến 6 lần:
1. Truân, Khảm thượng 2. Mông . khảm hạ 3. Nhu , Khảm thượng 4. Tụng, Khảm hạ. 5. Sư, Khảm hạ 6. Ti, Khảm thượng.
Thoát khỏi 6 lần nguy hiểm rồi. Vậy sau, trong có chốn nuôi trữ là Tiểu súc, ngoài có chốn bằng tạ (nhờ cậy, ỷ vào) là Lý. Bây giờ mới làm nên Thái.
Thái vừa đến cuối cùng, tức khắc ra Bĩ (coi quẻ sau ). Ghê gớm thật ! Làm nên tốn vô số công phu mà làm hư chỉ trong chốc lát, vun đắp biết bao nền tảng mà đánh đổ chỉ trong nháy mắt.
Không chắc đó đã là thâm ý của người sắp đặt các quẻ, nhưng việc đời quả có như vậy: Kiến thiết lâu, suy rất chóng. Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp
Những Bài Nên Xem Khác
- Ý nghĩa của 64 quẻ Dịch. Quẻ 40: Lôi Thủy Giải
- Ý nghĩa của 64 quẻ Dịch. Quẻ 39: Thủy Sơn Kiển
- Ý nghĩa của 64 quẻ Dịch. Quẻ 38: Hỏa Trạch Khuê
- Ý nghĩa của 64 quẻ Dịch. Quẻ 37: Phong Hỏa Gia Nhân
- Ý nghĩa của 64 quẻ Dịch. Quẻ 36: Địa Hỏa Minh Di
- Ý nghĩa của 64 quẻ Dịch. Quẻ 35: Hỏa Địa Tấn
- Ý nghĩa của 64 quẻ Dịch. Quẻ 34: Lôi Thiên Đại Tráng
- Ý nghĩa của 64 quẻ Dịch. Quẻ 33: Thiên Sơn Độn
- Ý nghĩa của 64 quẻ Dịch. Quẻ 32: Lôi Phong Hằng
- Ý nghĩa của 64 quẻ Dịch. Quẻ 31: Trạch Sơn Hàm
- Ý nghĩa của 64 quẻ Dịch. Quẻ 30: Thuần Ly
- Ý nghĩa của 64 quẻ Dịch. Quẻ 29: Thuần Khảm
- Ý nghĩa của 64 quẻ Dịch. Quẻ 28: Trạch Phong Đại Quá
- Ý nghĩa của 64 quẻ Dịch. Quẻ 27: Sơn Lôi Di
- Ý nghĩa của 64 quẻ Dịch. Quẻ 26: Sơn Thiên Đại Súc
Khám Phá những Vật Phẩm độc đáo, ý nghĩa, giúp bạn may mắn nhiều hơn !
TH Độc Ngọc | TH Phỉ Thúy | TH Trang Sức | TH Tài Lộc | TH Bắc Kinh |
Cóc Tân Cương | Cóc Tây Tạng | Cóc Tài Lộc | Cầu Đá Quý | Cây Tài Lộc |
Hệ thống Cửa hàng Vật Phẩm Phong Thủy - VatPhamPhongThuy.com
+ 68 Lê Thị Riêng, Bến Thành, Q.1, Tp.HCM - Tel: 028 2248 7279 [bản đồ]
+ 1131 Đường 3/2, P.6, Quận 11, Tp.HCM - Tel: 028 2248 4252 [bản đồ]
+ 462 Quang Trung, P.10, Gò Vấp, Tp.HCM - Tel: 028 2248 3462 [bản đồ]
Bình Luận Facebook
bình luận
Từ khóa » Giải Quẻ Số 11 Năm 2021
-
Quẻ Địa Thiên Thái - Ý Nghĩa Quẻ Số 11 Và Cách Gieo Quẻ Chi Tiết Nhất
-
Ý Nghĩa Quẻ Số 11 Địa Thiên Thái Trong Kinh Dịch
-
Quẻ Địa Thiên Thái - Quẻ Số 11 Có ý Nghĩa Gì - Ứng Dụng Thực Tế
-
Quẻ Địa Thiên Thái Chiêm đoán Mọi Việc Hanh Thông - Tốt đẹp
-
Giải Mã ý Nghĩa Quẻ Kinh Dịch: Quẻ Số 11 – Địa Thiên Thái (泰 Tài)
-
Quẻ 11: Địa Thiên Thái - Kinh Dịch - Hệ Thống Cổ Học
-
Ý Nghĩa Lời Hào Và Lời Quẻ Số 11 Địa Thiên Thái Trong Chiêm Cát ...
-
Luận Quẻ Địa Thiên Thái Trong Cát
-
Ý Nghĩa Quẻ Số 11 Địa Thiên Thái (泰 Tài): Kích Tình Duyên, Gia đạo
-
Quẻ Dịch Số 11: Địa Thiên Thái – Quốc Thái Dân An Năm 2021 2022
-
Quẻ Số 11: Địa Thiên Thái - Kinh Dịch - Sim Phong Thuy
-
Luận Giải ý Nghĩa 64 Quẻ Dịch: Quẻ Địa Thiên Thái (泰 Tãi) Chi Tiết Nhất
-
Quẻ Dịch Số 11: Địa Thiên Thái – Quốc Thái Dân An - Tử Vi Sơn Long