Year To Date (YTD) Là Gì? Lơi ích, Cách Tính Và Ví Dụ Cụ Thể

Year to Date (YTD) là thông tin vô cùng hữu ích để phân tích xu hướng kinh doanh theo thời gian hoặc để so sánh dữ liệu hiệu suất với những đối thủ cạnh tranh hay các công ty trong cùng ngành.

Và để giúp các bạn hiểu rõ hơn về định nghĩa cũng như lợi ích và cách tính YTD thì chúng ta hãy cùng đi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Mục Lục

  • 1 Year to Date (YTD) là gì?
  • 2 Cách dùng khái niệm YTD ra sao?
  • 3 Các thuật ngữ liên quan đến Year to Date (YTD)
    • 3.1 Lợi nhuận YTD
    • 3.2 Thu nhập YTD
    • 3.3 Tiền lương ròng YTD
  • 4 Kết luận

Year to Date (YTD) là gì?

Year to Date (YTD) có nghĩa là gì?
Year to Date (YTD) có nghĩa là gì?

Year to date viết tắt là YTD và dịch nghĩa sang tiếng Việt là đầu năm đến nay. Đây là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh để chỉ khoảng thời gian bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm dương lịch hiện tại hay còn gọi là năm tài chính cho đến ngày hiện tại. Từ viết tắt YTD thường sửa đổi những khái niệm như lợi nhuận đầu tư, mức thu nhập và thanh toán ròng.

Ngoài ra, YTD trong cơ sở kinh doanh hoặc chính phủ còn có thể đề cập đến năm tài chính thay cho năm dương lịch. YTD cho một năm tài chính sẽ đề cập đến giá trị của các hồ sơ tài chính của một năm được nắm giữ bắt đầu từ ngày được chọn làm ngày bắt đầu cho mỗi năm tài chính. Ví dụ như ở Việt Nam thì năm tài chính được tính bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

Xem thêm:

  • YOY là gì? Ý nghĩa và cách tính chỉ số YOY
  • WACC là gì? Cách tính ra sao?

Cách dùng khái niệm YTD ra sao?

Khi đã hiểu được khái niệm về YTD thì việc sử dụng nó cũng khá đơn giản. Nếu ai đó sử dụng YTD khi nhắc đến một năm dương lịch thì ý của người đó là là khoảng thời gian giữa ngày 1 tháng 1 ở thời điểm năm hiện tại và ngày hiện tại.

Cách dùng khái niệm YTD không quá phức tạp
Cách dùng khái niệm YTD không quá phức tạp

Còn nếu như người đó sử dụng YTD khi nhắc đến một năm tài chính thì điều đó có nghĩa là khoảng thời gian giữa ngày đầu tiên của năm tài chính đã được đề cập đến ngày hiện tại.

Mặc dù năm tài chính là khoảng thời gian kéo dài trong vòng một năm nhưng không nhất thiết phải bắt đầu vào ngày 1 tháng 1 mà nó được sử dụng bởi các chính phủ, tập đoàn và những tổ chức khác cho mục đích kế toán hay kiểm toán bên ngoài.

Ví dụ, chính phủ liên bang theo dõi năm tài chính của mình bắt đầu từ ngày 1 tháng 10 đến ngày 30 tháng 9 và năm tài chính của Microsoft lại là từ ngày 1 tháng 7 đến ngày 30 tháng 6. Thông thường thì các tổ chức phi lợi nhuận có năm tài chính từ ngày 1 tháng 7 đến hết ngày 30 tháng 6.

Thông tin tài chính của Year to Date rất hữu ích cho việc quản lí, vì đây được đánh giá là một cách tốt nhất để kiểm tra năng lực tài chính của một công ty dựa trên cơ sở tạm thời thay vì phải chờ đến cuối năm tài chính. Báo cáo tài chính của YTD cũng được phân tích thường xuyên so với những bản báo cáo tài chính YTD cũ trong khoảng thời gian tương đương.

Các thuật ngữ liên quan đến Year to Date (YTD)

Những thuật ngữ liên quan đến Year to Date (YTD) mà bạn cần nắm được
Những thuật ngữ liên quan đến Year to Date (YTD) mà bạn cần nắm được

Khi phân tích Year to Date (YTD) người ta thường phải quan tâm đến 3 thuật ngữ liên quan nhất đó là Lợi nhuận YTD, Thu nhập YTD và Tiền lương ròng YTD, cụ thể như sau:

Lợi nhuận YTD

Lợi nhuận YTD là thông số giúp người phân tích hay người quản lý có thể đánh giá hoạt động của một khoản đầu tư tính từ đầu năm hiện tại. Các nhà đầu tư có thể sử dụng nó để đưa được ra quyết định đầu tư của mình.

Thu nhập YTD

Thu nhập YTD chính là tổng thu nhập của một nhân viên trong khoảng thời gian tính từ đầu năm đến ngày lập báo cáo hoặc hồ sơ bảng lương. Thông thường, nó chỉ bao gồm các khoản thanh toán thực sự được thực hiện cho hay là thay mặt cho nhân viên.

Thu nhập YTD của toàn bộ công ty sẽ phản ánh tổng tiền lương trả cho nhân viên. Để có được một một bức tranh toàn cảnh về các khoản chi phí, số tiền phải được điều chỉnh để phản ánh được phần thuế lương của người sử dụng lao động và bất kỳ chi phí nào khác của người sử dụng lao động, ví dụ như phần chi phí phúc lợi của họ.

Thu nhập YTD là tổng thu nhập của một nhân viên tính từ đầu năm đến ngày lập báo cáo
Thu nhập YTD là tổng thu nhập của một nhân viên tính từ đầu năm đến ngày lập báo cáo

Có thể bạn quan tâm: 

  • 5 Forces là gì? Phân tích cụ thể
  • Cách kiếm tiền trên máy tính đơn giản tại nhà

Tiền lương ròng YTD

Bảng lương YTD là số tiền mà công ty bạn đã phải chi vào bảng lương kể từ đầu dương lịch hoặc năm tài chính, tính đến thời gian ngày trả lương hiện tại. Để tính YTD, bạn cần phải xem xét tổng thu nhập của nhân viên trước khi trừ thuế và tất cả các khoản khấu trừ.

Trong một số trường hợp, YTD cũng có thể bao gồm số tiền đã được trả cho các cộng tác viên hoặc freelancer. Điều quan trọng cần phải lưu ý là họ không phải là nhân viên của bạn mà họ là những người tự kinh doanh được thuê cho một công việc cụ thể, nhưng có vai trò rất cần thiết để bạn đưa vào YTD của mình.

Với đối tượng nhân viên toàn thời gian thì bảng lương YTD sẽ thể hiện tổng thu nhập của họ. Điều này khác hoàn toàn với ý nghĩa của nó đối với một doanh nghiệp, trong đó từ đầu năm đến nay thể hiện tổng thu nhập mà tất cả nhân viên đã kiếm được.

Bảng lương YTD sẽ thể hiện tổng thu nhập của nhân viên toàn thời gian
Bảng lương YTD sẽ thể hiện tổng thu nhập của nhân viên toàn thời gian

Bảng lương YTD cũng bao gồm các khoản thanh toán đã chi trả trong năm tài chính nhưng không nhất thiết phải nhận trong năm nay. Số tiền này có thể phải bao gồm một khoản hoa hồng bán hàng được thực hiện vào cuối năm ngoái nhưng vẫn chưa được thanh toán cho đến năm nay.

Kết luận

Trên đây là những thông tin cơ bản về Year to Date (YTD), hy vọng đã giúp bạn có thêm kiến thức hữu ích trong công việc của mình. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào cần được hỗ trợ thì hãy để lại bình luận dưới bài viết để được chúng tôi giải đáp nhanh chóng nhất.

Thông tin được biên tập bởi: taichinh24h.com.vn

Từ khóa » Cách Tính Ytd