3/ Nhóm Các Cây Có Sợi Khác - Tài Liệu Text - 123doc

  1. Trang chủ >
  2. Nông - Lâm - Ngư >
  3. Lâm nghiệp >
3/ Nhóm các cây có sợi khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 17 trang )

Ở việt nam, thực vật cho sợi phân bố rộng trong cả nước, có thể gặp chúngmọc tự nhiên rải rác hoặc thành đám nhỏ trong nhiều trạng thái rừng. vì vậy trướcmắt chúng chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng nhỏ lẻ và không liên tục trừ một vài loàisẵn có, phân bố tương đối tập trung như cói, nứa… được nhân dân địa phươngkhai thác sử dụng và đã bước đầu gây trồng thêm để dùng tại chỗ và đáp ứng nhucầu của thị trường.Dựa vào kết cấu và nguồn gốc sợi có thể phân làm 3 loại chính:- Sợi libe: là những tế bào thường xếp thành bó ở tầng vỏ, hàm lượngxenlulô cao, dẻo dai và dễ uốn.- Sợi gỗ: là những tế bào nằm ở phần gỗ, hàm lượng lignin cao, dòn dễ gẫy.- Sợi biểu bì: là những tế bào dài nằm ở phần vỏ hoặc hạt, hàm lượngxenlulô cao, dẻo dai và dễ uốn.Tùy từng loài cây, mỗi loại sợi có thể tồn tại nhiều hay ít ở các bộ phậnkhác nhau trong đó sợi ở thân thường nhiều và có giá trị nhất. ở cây thân cỏ cácbó libe bao ngoài các bó dẫn; ở cây thân gỗ bó dẫn xếp thành vòng, phía trong làphần gỗ gồm các sợi gỗ, phía ngoài là phần libe gồm các sợi libe. sợi còn có thểtồn tại ở rễ cây, lá cây, quả và hạt.Tuỳ theo độ dài, mảnh, dẻo dai, đàn hồi, mức độ ngậm nước … mà sợi cógiá trị thương phẩm và khả năng sử dụng khác nhau.Căn cứ vào giá trị sử dụng, có thể phân làm 4 loại sau:- Sợi dùng để dệt và đan lát, loại này tương đối dẻo dai và có tính đàn hồitốt như Cói, Giang, Mây…- Sợi dùng để làm giấy, loại này có tỷ lệ xenlulô cao (gần 50%), tỷ lệ ligninthấp (không quá 30%), kích thước sợi mảnh và tương đối dài như nhiều loài câythuộc họ Cỏ.- Sợi dùng làm dây buộc, loại này thường có kích thước dài, chịu kéo, chịuma sát tốt như: Đay, Gai.- Sợi dùng để nhồi đệm, gối, phao cứu sinh, tiêu bản động vật… loại nàythường không thấm nước như Bông gạo, sợi trong bẹ lá cây họ Cau Dừa,… Người ta thường lấy sợi từ các loài cây thuộc các họ sau: Bông(Malvaceae), Gai (Urticaceae), Trôm (Sterculiaceae), Dâu (Moraceae), Bông gạo(Bombacaceae), Trầm (Thymelaeaceae), Đậu (Fabaceae), Cói (Cyperaceae), Cỏ(Poaceae), Thùa (Agavaceae).II. MỘT SỐ LOÀI CÂY CHO SỢI THƯỜNG GẶP Ở VIỆT NAM.1.Bương lớn (Dendrocalamus aff. sinicus Chia et J.L.Sun,1983)Họ: Hòa thảo – poaceaeCông dụngThân bương thường được dùng làmcột buồm, làm nhà, làm máng dẫn nước,làm nguyên liệu cho công nghiệp giấy,chế biến thay thế cho gỗ. Măng Bươnglớn to, ăn ngon, ăn tươi hoặc phơi khô,cũng có thể đóng hộp.Công dụngThân bương thường được dùng làmcột buồm, làm nhà, làm máng dẫn nước,làm nguyên liệu cho công nghiệp giấy,chế biến thay thế cho gỗ. Măng Bươnglớn to, ăn ngon, ăn tươi hoặc phơi khô,cũng có thể đóng hộp.1. Cành lá; 2. Mo thân; 3. Cụm hoa; 4. Bông nhỏGiá trị kinh tế, khoa học và bảo tồnHiện nay bương lớn trong rừng trồng bị khai thác tuỳ tiện: Chặt cây, lấymăng không được quản lý nên ngày một thoái hoá. Cần nghiên cứu kỹ thuật gieotrồng, khai thác thân tre và măng để bương lớn có thể phát triển bền vững. Cũngcần hướng dẫn người trồng bương chế biến măng khô, đặc biệt là làm măng lưỡilợn để nâng cao giá trị và tăng thu nhập. 2. Diễn trứng (Dendrocalamus sp).Họ: Hòa thảo – poaceaeCông dụngDùng làm vật liệu xây dựng như:làm nhà, cầu phao... và các đồ đạc giađình như bàn ghế, chiếu, mành. Là loạinguyên liệu tốt trong công nghiệp giấy,sợi.Măng là loại thức ăn được nhiềungười ưa thích. Gần đây lá được sấykhô và xuất khẩu sang Đài Loan và HànQuốc rất nhiều để thay giấy gói bọcthực phẩm. Diễn trững cũng được dùnglàm cây cải tạo rừng, cây chắn gió.Giá trị kinh tế, khoa học và bảo tồnDiễn trứng là loài tre đặc hữu củaViệt Nam. Đây là loài tre có nhiều tácdụng. Cần nghiên cứu để có kế hoạchbảo vệ và phát triển loài tre quí này.Đặc biệt chú ý nghiên cứu khâu chọngiống và kỹ thuật trồng trọt.1. Mo thân ở đoạn gốc; 2. Mo thân đoạn ngọn;3. Lóng thân và cành; 4. Cành mang lá; 5. Cụm hoa3. Dùng phấn - Bambusa chungii McClure,1936.Họ: Hòa thảo – poaceae Công dụngDùng để đan phên cót, tăm mànhvà làm hàng mỹ nghệ. Có thể dùng làmnguyên liệu cho công nghiệp chế biếnván ép, làm sợi và làm giấy. Măng ănđược, nhưng chất lượng không cao.Cây có dáng đẹp nên có thể trồnglàm cây cảnh trong các công viên, vườngia đình và ven bờ nước...Giá trị kinh tế, khoa học và bảo tồnNên phát triển dùng phấn để làmnguyên liệu cho các xí nghiệp chế biếnhàng mỹ nghệ từ tre trúc, nguyờn liệugiấy. Nên phát triển dùng phấn như mộtloài cây cảnh trồng trong công viênhoặc vườn gia đình ở các thành phố vàđô thị lớn.4. Hóp nhỏ - Bambusa tuldoides Munro,1868Họ: Hòa thảo – poaceaeCông dụngChủ yếu để làm cây cảnh hoặchàng rào quanh vườn, quanh nhà. Thâncó thể dùng làm cọc, hàng rào, đan lát,cán nông cụ, lớp vỏ ngoài cạo ra từ thânđược dùng làm thuốc chữa cảm cúm.Thân cũng có thể dùng làm bột giấy.Măng có vị hơi đắng nên cần luộckỹ trước khi ăn.Giá trị kinh tế, khoa học và bảo tồnHóp nhỏ mới chỉ được tiêu dùng ởmức độ nhỏ, tại từng địa phương. Hópnhỏ là cây kén đất và cho năng suấtthấp, nên ít có triển vọng trong sản xuấthàng hoá.1. Cành mang lá; 2. Lóng và mo;3. Phần đầu mo thân; 4. Cụm hoa 5. Hóp sào - Bambusa textilis McClure,1940Họ: Hòa thảo – poaceaeCông dụngThân hóp sào thẳng, cứng nên thườngđược dùng làm đòn tay, rui mè trong xâydựng nhà cửa. Cũng có thể dùng làm cọcmóng nhà; làm dàn leo, giàn che. Thân dùnglàm sào chống cho thuyền, mảng.Hóp sào thường được trồng thành bụiquanh vườn nhà để làm hàng rào bảo vệ.Măng hóp sào ăn ngon, nhưng vì kích thướcnhỏ, lượng măng ít, nên chỉ dùng cải thiệnbữa ăn trong phạm vi gia đình.Thân hóp sào dùng làm nguyên liệugiấy.Giá trị kinh tế, khoa học và bảo tồnVì hóp sào có đường kính thân nhỏ,chiều cao không lớn, chất lượng và năng suấtmăng không cao nên ít có triển vọng trongsản xuất hàng hoá.6. Là ngà – Bambusa babos(L.)Voss,1896 ;Công dụngThân cây dùng làm vật liệu xâydựng.Giá trị kinh tế, khoa học và bảo tồnLà ngà là loài tre phổ biến và cónhiều công dụng của nước ta. Tới nayloài tre này chưa được trồng trên quimô lớn. Vì vậy cần phát triển gâytrồng ở các tỉnh phía Nam, từ QuảngNam trở vào, đặc biệt ở Tây Nguyênvà Đông Nam Bộ. Nên trồng là ngàthành nhiều hàng ở ven sông suối đểvừa dễ khai thác, vừa bảo vệ bờ sôngchống xói lở.Hóp sào1. Mo thân; 2. Cành mang lá;3. Cụm hoaHọ: Hòa thảo – poaceae.Lµ ngµBambusa bambos (L.) Voss1. Mo th©n; 2. Cµnh cã gai; 3. Cµnh mang l¸;4. BÑ l¸; 5. Côm hoa 7. Là ngà bắc - Bambusa sinospinosa McClure,Họ: Hòa thảo – poaceae.Công dụngThân dùng làm vật liệu xây dựng, làm sànnhà, cột buồm, cột điện, chế biến bột giấy...ống tre làm chõ đồ sôi. Măng ăn ngon và to.Trồng làm hàng rào ngăn trâu bò và gia súckhác hoặc trồng rừng phòng hộ ven sông suốichống sạt lở, xói mòn bờ nước.Giá trị kinh tế, khoa học và bảo tồnLà ngà bắc là loài tre có nhiều giá trị, dễtrồng và có thể thích ứng với nhiều điều kiệnsinh thái khác nhau. Nên phát triển trồng trelà ngà bắc ven sông suối, dọc chân đê, bờnước để làm cây phòng hộ, đồng thời cungcấp thân tre và măng.Là ngà b?c1. Mo thân; 2. Cành mang lá;3. Trục cụm hoa 4. Cụm hoa; 5. Một hoa8. Lồ ô - Bambusa procera A. Chev. & A. Cam.; Họ: Hòa thảo – poaceae.Công dụngThân được dùng làm nguyên liệu tốt cho sảnxuất giấy trắng cao cấp, có độ dai cao.Lồ ô có tỷ trọng và độ bền đáp ứng yêu cầutrong xây dựng. Cây có lóng dài thích hợp để chếbiến ván ép. Lồ ô được dùng phổ biến từ việclàm đồ dùng đến măng ăn.Giá trị kinh tế, khoa học và bảo tồnLồ ô là loài LSNG đặc hữu và đa tác dụng,là một trong những loài tre quen thuộc nhất đốivới người dân các tỉnh phía Nam. Càng ngàyngười ta càng tìm ra nhiều giá trị sử dụng mớicủa lồ ô (làm đũa, làm ván sàn…). Vì vậy cầnL? ôphải nghiên cứu, bảo vệ và phát triển loài tre cónhiều giá trị này. Đặc biệt chú ý khả năng gieo 1. Mo thân; 2. Cành mang lá; 3. Đầu bẹ lá4. Cụm hoa; 5. Bông nhỏtrồng bằng hạt của lồ ô để phát triển chúng trên qui mô lớn trong tương lai.9. Lồ ô trung bộ - Bambusa balcooa Roxb.,1932 ;Họ: Hòa thảo – poaceae.Công dụngThân có kích thước lớn nên có thểdùng trong xây dựng nhà cửa, cầu cống, kếtbè mảng đánh cá; làm nông cụ hoặc ngư cụ.Thân cũng được dùng chẻ nan để đan lát rổrá, dụng cụ gia đình và làm hàng xuất khẩu.Ở ấn Độ, thân được dùng làm nguyênliệu trong công nghiệp sản xuất giấy. Măngăn ngon nên được dùng khá phổ biến. ởBangladesh dùng lá làm thức ăn tạm thờicho gia súc lớn.Giá trị kinh tế, khoa học và bảo tồnLà loài tre bản địa đã thích nghi lâu đờivới khí hậu đất đai vùng chuyển tiếp giữa 2vùng khí hậu Bắc và Nam. Có thể chọn loàiL? ô trung b?tre này làm cây trồng chính cho các chươngtrình trồng rừng từ Quảng Bình vào đếnphía Bắc của Bắc Trung Bộ và Bắc Tây 1. Mo thân; 2. Cành mang lá; 3. Đầu bẹ lá4. Cụm hoa; 5. Bông nhỏNguyên.10. Lộc ngộc - Bambusa sp.;Họ: Hòa thảo – poaceae.Công dụngThường được dùng làm cột nhà, cột điện tạm thời; Đồng bào dân tộc vùngcao dùng thân làm máng dẫn nước; làm cầu qua suối nhỏ, cột vó bè và làm nguyênliệu cho công nghiệp giấy sợi. Măng lộc ngộc to, ăn ngon. Lộc ngộc là loài có thânto, vách dày và chắc nhất trong số các loài tre có đường kính thân lớn ở Việt Nam.Đây là nguyên liệu tốt nhất để làm cột nhà. Giá trị kinh tế, khoa học và bảo tồnLộc ngộc là loài tre đa tác dụnggiống như các loài tre gai khác. Đây lạilà loài tre đặc hữa hẹp của Việt Nam.Cây chỉ phân bố trong một khu vực,nên cần nghiên cứu để phát triển và bảovệ loài tre quí này.L?c ng?c1. Mo thân; 2. Cành mang gai3. Cành lá; 4. Cụm hoa11.Lùng - Bambusa sp. ; Họ: Hòa thảo – poaceae.Giá trị kinh tế, khoa học và bảo tồnTừ trước đến nay lùng chỉ được khai thác trongrừng tự nhiên, thiếu sự chăm sóc tu bổ nênnhững đám rừng ở gần, thuận tiện giao thông bịkhai thác kiệt quệ, diện tích bị thu hẹp nhiều.Hiện nay do các khu rừng giầu có độ tàn che caođã bị chặt phá nhiều nên lùng mất các sinh cảnhthích hợp để phát triển, diện tích rừng lùng đangbị suy thoái, đặc biệt những khu rừng lùng lớnvới trữ lượng cao ở các huyện Quì Châu, QuếPhong (Nghệ An) đã và đang bị thoái hoá mạnh.Vì vậy cây lùng cần được nghiên cứu toàn diện,rừng lùng cần được qui hoạch, bảo vệ và tăngcường quản lý, khai thác đảm bảo tái sinh đểrừng lùng phát triển và tồn tại lâu dài.LùngBambusa sp.1……….; 2………..; 3……….. Phần III.KẾT LUẬN1. Kết luận:Qua quá trình nghiên cứu đã cho ta tháy được rằng:....1. Các loài cây trong nhóm cây lấy sợi ở Việt Nam , thường tập trung nhiều trongcác họ: Hoà thảo (Poaceae), họ Cói (Cyperaceae), họ Cau Dừa (Arecaceae), họ Đay(Tiliaceae), họ Gai (Urticaceae), họ Trôm (Sterculiaceae), họ Trầm (Thymeleaceae)...,chúng có giá trị và giá trị sử dụng rất lớn;2. Dựa theo đặc tính sinh thái, sự giống nhau về sử dụng và cách chế biếncủa các loài cây có sợi, chúng tôi chia chúng làm 3 nhóm chính: Nhóm tre nứa;Nhóm mây song và Nhóm các cây có sợi khác.3. Tiểu luận đã bước đầu tìm hiểu 11 loài cây thuộc nhóm lâm sản ngoài gỗcây lấy sợi.2. Kiến nghịCần có nhiều nghiên cứu sâu, rộng hơn về các loài cây lâm sản ngoài gỗ để cócác giải pháp quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng hợp lý nguồn lâm sảnngoài gỗ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Lê Mộng Chân ( 1993). Quản lý bảo tồn tài nguyên thực vật rừng (Bài giảngdùng trong trường Đại học Lâm nghiệp).2. Võ Văn Chi và Trần Hợp ( 1999). Cây cỏ có ích ở Việt Nam (T1), Nxb. Giáodục, thành phố Hồ chí Minh.3. Vũ Văn Dũng, Jenne de Beer, Phạm Xuân Phương và cộng sự ( 2002). Tổngquan ngành lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam, Dự án sử dụng bền vững các lâm sảnngoài gỗ, 90 tr., IUCN.4. Trần Ngọc Hải ( 2000). Bài giảng lâm sản ngoài gỗ. Đại học lâm nghiệp.5. Hoàng Hoè và cộng sự (1998). Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng ở ViệtNam. Nxb. Giáo dục. Hà Nội.6. Triệu văn Hùng (Chủ biên), 2007. Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam. Nxb. Bản đồ,Hà Nội.Ilin H. M. (1996). Phương pháp điều tra ngoại nghiệp nguyên liệu thực vật (bảndịch tiếng Trung Quốc). Nxb. KHKT Bắc Kinh.7. Phạm Nhật và cộng sự (2003). Sổ tay điều tra và giám sát đa dạng sinh học ởcác khu bảo tồn Việt Nam. Cục kiểm lâm.8. Lê Thị Phi và cộng sự ( 2002). Nghiên cứu thị trượng lâm sán ngoài gỗ. IUCN.9. Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia - Viện Sinh thái và Tàinguyên sinh vật (1993). 1900 loài cây có ích ở Việt Nam. Nxb. Thế giới. Hà Nội._________________________

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • Cây lấy sợi lâm sản ngoài gỗCây lấy sợi lâm sản ngoài gỗ
    • 17
    • 3,208
    • 11
  • lời mở đầu lời mở đầu
    • 2
    • 1
    • 0
  • phần tổng quan phần tổng quan
    • 14
    • 373
    • 0
  • 122 Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xe đạp Thống nhất 122 Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xe đạp Thống nhất
    • 63
    • 360
    • 1
Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(4.78 MB) - Cây lấy sợi lâm sản ngoài gỗ-17 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Cây Lấy Sợi ở Việt Nam