6 NHÓM THUỐC ĐIỀU TRỊ CAO HUYẾT ÁP - SUNKUN
Có thể bạn quan tâm
Bệnh tăng huyết áp đang là nỗi lo của nhiều người. Bởi vì tỷ lệ bị mắc căn bệnh cao huyết áp ngày một ra tăng. Vì thế, để bảo vệ sức khoẻ chúng ta cần tìm hiểu các loại thuốc điều trị cao huyết áp. Hôm nay SUNKUN sẽ mách bạn 6 nhóm thuốc điều trị bệnh cao huyết áp dưới đây.
> vì sao tỏi đen giúp ổn định huyết áp
6 nhóm thuốc điều trị bệnh cao huyết áp
I. Biến chứng của bệnh cao huyết áp
Bệnh cao huyết áp vô cùng nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời hoặc không hiểu về thuốc điều trị bệnh. Cụ thể biến chứng của bệnh như là:
- Suy tim : mệt mỏi, khó thở, phù chân hoặc sưng mắt cá, nhói tim
- Nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim
- Tai biến mạch máu não
- Lâu ngày dẫn đến hư thận vì cao huyết áp làm hư màn lọc của tế bào thận
Tìm hiểu thêm : bệnh cao huyết áp nên ăn uống gì
II. 6 nhóm thuốc điều trị cao huyết áp thường dùng nhất hiện nay
Phổ biến hiện nay là 6 nhóm thuốc thường dùng để điều trị tăng huyết áp
Nhóm thuốc lợi tiểu, nhóm thuốc lợi beta, nhóm thuốc ức chế men chuyển... dùng để điều trị tăng huyết áp.
1. Nhóm thuốc lợi tiểu
Nhóm thuốc này gồm có hydroclorothiazid, indapamid, furosemid, sprironolacton, amilorid, triamterene… Theo cơ chế của thuốc là làm giảm sự ứ nước trong cơ thể. Có nghĩa là giúp làm giảm sức cản của mạch ngoại vi đưa đến làm hạ huyết áp. Có thể dùng thuốc đơn độc khi bị cao huyết áp nhẹ, hoặc dùng phối hợp với thuốc khác khi bệnh cao huyết áp nặng thêm.
Điều trị cao huyết áp bằng thuốc lợi tiểu
2. Nhóm thuốc tác động lên thần kinh trung ương
Bên cạnh nhóm thuốc lợi tiểu thì còn có nhóm thuốc tác động lên thần kinh trung ương. Nhóm thuốc này gồm có reserpin, methyldopa, clonidin… Đồng thời cơ chế của thuốc là hoạt hóa một số tế bào thần kinh gây hạ huyết áp. Tuy nhiên, hiện nay ít dùng nhóm thuốc này do tác dụng phụ của thuốc gây trầm cảm. Nhất là khi ngừng thuốc đột ngột sẽ làm tăng vọt huyết áp.
3. Nhóm thuốc chẹn beta
Những loại thuốc như: propranolol, pindolol, nadolol, timolol, metoprolol, atenolol… đều thuộc nhóm thuốc chẹn beta. Hầu hết cơ chế của thuốc này là ức chế thụ thể beta-giao cảm ở tim, mạch ngoại vi. Từ đó, làm chậm nhịp tim và hạ huyết áp. Thường dùng thuốc này cho bệnh nhân có kèm đau thắt ngực hoặc nhức nửa đầu. Đặc biệt, chống chỉ định đối với người có kèm hen suyễn, suy tim, nhịp tim chậm.
Thuốc chẹn beta điều trị cao huyết áp hiệu quả
4. Nhóm thuốc đối kháng canxi
Nhóm thuốc này gồm có nifedipin, nicardipin, amlodipin, felidipin, isradipin, verapamil, diltiazem… Thuốc có cơ chế là chặn dòng ion canxi không cho đi vào tế bào cơ trơn của các mạch máu. Từ đó gây giãn mạch và có khả năng làm hạ huyết áp. Nhóm thuốc này dùng tốt cho bệnh nhân có kèm đau thắt ngực, hiệu quả đối với bệnh nhân cao tuổi. Đặc biệt không ảnh hưởng đến chuyển hóa đường, mỡ trong cơ thể.
5. Nhóm thuốc ức chế men chuyển
Gồm có captopril, enalapril, benazepril, lisinopril…, việc ức chế một enzyme có tên là men chuyển angiotensin (angiotensin converting enzyme, viết tắt ACE) chính là cơ chế của nhóm thuốc này. Bên cạnh đó nhờ men chuyển angiotensic xúc tác mà chất sinh học angiotensin I biến thành angiotensin II. Đồng thời chính chất sau này gây co thắt mạch làm tăng huyết áp (THA).
Nhóm thuốc ức chế men chuyển
Trường hợp nếu men chuyển ACE bị thuốc ức chế tức làm cho không hoạt động được sẽ không sinh ra angiotensin II. Điều này cho thấy hiện tượng giãn mạch và làm hạ huyết áp. Đây là thuốc được chọn khi người bị kèm hen suyễn (chống chỉ định với chẹn beta), đái tháo đường (lợi tiểu, chẹn beta). Ngoài ra chúng có tác dụng phụ: làm tăng kali huyết và gây ho khan.
>>Xem thêm: MÁCH BẠN 5 BÀI THUỐC DÂN GIAN CHỮA CAO HUYẾT ÁP HIỆU QUẢ
6. Nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II
Có thể nói thuốc losartan là loại thuốc đầu tiên được dùng, sau đó là các thuốc irbesartan, candesartan, valsartan. Tất cả các thuốc trong nhóm này có tác dụng hạ huyết áp. Đồng thời đưa huyết áp về trị số bình thường tương đương với các thuốc nhóm đối kháng calci, chẹn beta, ức chế men chuyển. Nhóm thuốc này sẽ có tác dụng hạ huyết áp tốt hơn nếu phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid.
Ưu điểm của thuốc nhóm này là do không trực tiếp ức chế men chuyển. Điều này giúp bệnh nhân gần như không gây ho khan như nhóm ức chế men chuyển hay không gây phù như thuốc đối kháng canxi. Bên cạnh đó nó cũng có tác dụng phụ như gây chóng mặt, hoặc rất hiếm là gây tiêu chảy. Thuốc này chống chỉ định không dùng cho phụ nữ có thai hoặc người bị dị ứng với thuốc.
Trên đây Sunkun vừa giới thiệu 6 nhóm thuốc điều trị cao huyết áp phổ biến nhất hiện nay. Lưu ý cần làm theo chỉ dẫn của bác sĩ khi mua và dùng các loại thuốc này.
>>Xem thêm: Sản phẩm hỗ trợ hạ huyết áp vô cùng hiệu quả mà không có một tác dụng phụ nào, đồng thời hỗ trợ các bệnh khác như tiểu đường, tim mạch...
Để được tư vấn rõ hơn về bệnh cũng như sản phẩm điều trị hiệu quả bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 0989.274.727 hoặc để lại thông tin của bạn tại đây: https://sunkun.vn/
Mọi chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM SUNKUN
Tư vấn viên: 0989.274.727 ( Mr. Luân)
Trụ sở: Tầng 2 số 121 Cù Chính Lan, TP Đà Nẵng
Email: sunkun.vn@gmail.com
Từ khóa » Nhóm Huyết áp Tim Mạch
-
6 Nhóm Thuốc điều Trị Tăng Huyết áp
-
Thuốc điều Trị Tăng Huyết áp - Rối Loạn Tim Mạch - MSD Manuals
-
Các Thuốc điều Trị Tăng Huyết áp | Vinmec
-
Điểm Danh Các Loại Thuốc điều Trị Tim Mạch Thường Dùng - Hello Bacsi
-
8 Nhóm Thuốc Tim Mạch Thường Dùng - Bệnh Viện Nhân Dân 115
-
6 Nhóm Thuốc điều Trị Huyết áp Cao Người Bệnh Nên Sử Dụng
-
Hướng Dẫn Chẩn đoán Và điều Trị Tăng Huyết áp
-
Tổng Quan Dược Lý Các Nhóm Thuốc Tim Mạch Thường Dùng
-
Nhóm Thuốc Tăng Huyết Áp - Tim Mạch - Mỡ Máu - Suy Tim | Dược Lý
-
Chọn Thuốc Tăng Huyết áp - Hội Tim Mạch Học Việt Nam
-
THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
-
Thuốc Có Nguy Cơ Gây Tăng Huyết áp
-
Thuốc Trị Tăng Huyết áp Gây Ho: Vì Sao Và Cách Xử Lý?