8 Cách Xin Lỗi Trong Tiếng Nhật Phù Hợp Với Từng Tình Huống Giao Tiếp

Khi ở Nhật, bạn sẽ nghe được lời xin lỗi trong nhiều tình huống. Tôn trọng người khác là một đức tính quý báu của nền văn hóa Nhật, việc xin lỗi như thế nào sẽ thể hiện con người của bạn.

Như bạn biết, người Nhật có một cái gọi là tâm lý tập thể, và một trong những nguyên tắc cơ bản mà cách suy nghĩ này dựa trên đó là sự hài hòa và tôn trọng những người xung quanh.

Các phong tục và nghi thức Nhật Bản xoay quanh việc tránh meiwaku (迷惑), hoặc gây phiền nhiễu cho người khác, để có thể giữ được sự hài hòa trong cộng đồng. Khi chúng ta sai, hoặc có trường hợp chúng ta không sai thì chúng ta cũng nên cúi đầu xin lỗi 1 cách thật chân thành qua việc cúi đầu thật thấp. Dưới đây, Dekiru sẽ giới thiệu cho bạn 8 cách xin lỗi trong tiếng Nhật tùy vào tình huống bạn gặp phải nhé

Sumimasen (すみません)

Sumimasen là cách xin lỗi trong tiếng Nhật được sử dụng phổ biến nhất trong cuộc sống hàng ngày, kiểu như một lời xin lỗi khi bạn vô tình giẫm phải một ai đó. Ngoài ra thì Sumimasen còn có thể sử dụng như giống với "excuse me" trong tiếng Anh. Ví dụ như có thể sử dụng khi gọi 1 người phục vụ.

Khi xem xét kỹ, sumimasen - theo nghĩa đen trong tiếng Nhật thì là nó không thể được giải quyết/ hoàn thành (済みません) - có thể là các dạng rút gọn của hai câu:

  • Tôi rất hối hận về những gì đã xảy ra và tôi xin lỗi.

  • Tôi không biết cảm ơn như thế nào cho đủ vì những điều bạn đã chỉ tôi.

Một số người thậm chí còn lập luận rằng nên sử dụng sumimasen để cảm ơn cấp trên, trong khi đó, arigatou nên hướng vào những người có cùng vị thế hoặc thấp hơn.

Khi bạn chọn sử dụng sumimasen, thì hãy chắc chắn rằng bạn không sử dụng phiên bản tiếng lóng của Sumimasen với cấp trên do nó được gợi ý ngẫu nhiên; hoặc tệ hơn nữa, đó là những gì bạn có thể nghe trên các chương trình truyền hình hoặc phim hoạt hình (thường được sử dụng bởi nam giới), đó là hình thức rút gọn sumanai (hình thức đơn giản của sumimasen).

Sumimasen deshita (すみませんでした)

Một phiên bản xin lỗi trong tiếng Nhật chính thức hơn của sumimasen (nghĩa là xin lỗi) là sumimasen deshita, từ mà bạn có thể sử dụng để xin lỗi cấp trên hoặc sau một sai lầm lớn hơn là giẫm lên chân ai đó. Việc thêm vào deshita có thể được hiểu là tôi xin lỗi vì những gì tôi đã làm.

Gomen/Gomen-nasai/Gomen-kudasai (ごめん・ごめんなさい・ごめんください)

Chữ kanji của “men” trong gomen (御 免) có nghĩa là sự tha thứ, vì vậy các cụm từ gomen, gomen-nasai và và gomen-kudasai (là các hình thức lịch sự khác nhau theo thứ tự tăng dần) là lời xin lỗi thừa nhận hành vi sai trái và mong chờ sự tha thứ.

Cả hai từ gomen-nasai và và gomen-kudasai, được dịch từ tiếng Nhật sang tiếng Việt, nghĩa là xin hãy tha thứ cho tôi, từ này lịch sự hơn so với gomen, từ mà chỉ nên dùng cho bạn bè và gia đình.

Xem thêm: Học tiếng Nhật bằng shadowing có thật sự thần thánh không?

Shitsurei/Shitsurei-shimasu (失礼・失礼します)

Shitsurei có nghĩa là thô lỗ, hoặc nghĩa đen là thiếu tôn trọng, vì vậy các cụm từ có là shitsurei hay shitsurei-shimasu có thể ám chỉ hãy tha thứ cho sự thô lỗ của tôi.

Nếu bạn cần với thứ gì đó trên bàn ăn tối hãy nói 失礼

Shitsurei-shimashita/Shitsurei-itashimashita (失礼しました・失礼いたしました)

“Shitsurei-shimashita” và “shitsurei-itashimashita” (theo thứ tự tăng dần của phép lịch sự) là các phiên bản thì quá khứ và trang trọng của shitsurei-shimasu. Chúng được khuyến nghị sử dụng trong các tình huống liên quan đến công việc và bạn sẽ nghe thấy chúng khá thường xuyên trong các quyết định thương mại.

Moushiwake-nai/Moushiwake-arimasen/Moushiwake-gozaimasen (申し訳ない・申し訳ありません・申し訳ございません)

“Moushiwake” (申し訳) nghĩa là làm phiền, vì vậy moushiwake-nai/ Moushiwake- arimasen/Moushiwake-gozaimasen nghĩa là không có lời bào chữa nào [có thể biện minh cho hành động của tôi và tôi xin lỗi].

“Moushiwake-gozaimasen” là lịch sự nhất.

Moushiwake-arimasen-deshita/ Moushiwake-gozaimasen-deshita (申し訳ありませんでした・申し訳ございませんでした)

Moushiwake-gozaimasen-deshita là cách xin lỗi trong tiếng Nhật nên được sử dụng khi bạn gặp rắc rối lớn trong công việc. Ví dụ, bạn đã phạm một số lỗi nghiêm trọng trong khi trình bày với khách hàng. (Nhớ kèm theo khi nói điều đó với một cái cúi đầu sâu sắc!)

Nhưng nếu những sai lầm này khiến công ty của bạn phải trả giá cho khách hàng, lời xin lỗi cuối cùng sẽ là:

Makoto ni - moushiwake - gozaimasen - deshita (誠に申し訳ございませんでした)

Điều này nên được hiểu là không có lý do cho những sai lầm của tôi, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì tôi đã làm và xin lỗi một cách chân thành. Đôi khi bạn có thể nghe thấy nó trong các thông báo công khai, chẳng hạn như sự chậm trễ của tàu, nhưng bạn nên hy vọng bạn không bao giờ phải là người nói điều đó với người khác!

Vì vậy, theo thứ tự tăng dần về sự nghiêm túc/lịch sự, có 8 cách để xin lỗi trong tiếng Nhật. Giống như hành động bày tỏ lòng biết ơn, hành động xin lỗi là vô cùng quan trọng ở Nhật Bản, ngay cả đối với những điều rõ ràng không hẳn là lỗi của bạn. Khi bạn học được cách xin lỗi vì những điều nhỏ nhặt nhất, bạn sẽ có mối quan hệ tốt hơn và dễ dàng hơn với người Nhật.

Xem thêm: Cẩm nang tự học tiếng Nhật giao tiếp thành công

Từ khóa » Những Mẫu Thư Xin Lỗi Bằng Tiếng Nhật