Ba Vòng Thái Tuế Lộc Tồn Trường Sinh - 123doc

Tràng Sinh Hành khí được sinh ra, như trẻ con mới sinh, thời kỳ manh nha phát động của Hành; Mộc Dục Hành khí còn non yếu, như con còn ấu thơ, được tắm gội cho sạch sẽ, chân tay còn vô l

Trang 1

Ba vòng: Lộc Tồn – Trường Sinh – Thái Tuế

1 CÁC TUỔI CÓ KHẢ NĂNG ĐẮC BA VÒNG

Mộc Cục, Tràng Sinh tại Hợi Mệnh an tại Hợi Mão Mùi thì đắc vòng Tràng Sinh Nếu là tuổi

Hợi Mão Mùi thì đắc vòng Thái Tuế Nếu là Ất Hợi (Sơn Đầu Hỏa), Ất Mão (Tuyền Trung Thủy), Ất Mùi (Sa Trung Kim) thì đắc vòng Lộc Tồn (nói đúng hơn là vòng Bác Sĩ)

Hỏa Cục, Tràng Sinh tại Dần Mệnh an tại Dần Ngọ Tuất thì đắc vòng Tràng Sinh Nếu là tuổi

Dần Ngọ Tuất thì đắc vòng Thái Tuế Nếu là Giáp Dần (Đại Khuê Thủy), Giáp Ngọ (Sa Trung Kim), Giáp Tuất (Sơn Đầu Hỏa) thì đắc vòng Lộc Tồn

Kim Cục, Tràng Sinh tại Tỵ Mệnh an tại Tỵ Dậu Sửu thì đắc vòng Tràng Sinh Nếu là tuổi Tỵ

Dậu Sửu thì đắc vòng Thái Tuế Không thể đắc vòng Lộc Tồn khi có vòng Tràng Sinh hay Thái Tuế

Thủy Cục, Tràng Sinh tại Thân Mệnh an tại Thân Tí Thìn thì đắc vòng Tràng Sinh Nếu là tuổi

Thân Tí Thìn thì đắc vòng Thái Tuế Nếu là Canh Thân (Thạch Lựu Mộc), Canh Tí (Bích

Thượng Thổ), Canh Thìn (Bạch Lạp Kim) thì đắc vòng Lộc Tồn

Thổ Cục, Tràng Sinh tại Thân Mệnh an tại Thân Tí Thìn thì đắc vòng Tràng Sinh Nếu là tuổi

Thân Tí Thìn thì đắc vòng Thái Tuế Nếu là Canh Thân (Thạch Lựu Mộc), Canh Tí (Bích

Thượng Thổ), Canh Thìn (Bạch Lạp Kim) thì đắc vòng Lộc Tồn

Giáp Ngọ và Canh Thìn thì Cục khắc Mệnh trong khi được Can sinh Chi (phúc đức lớn qua tiềm tàng một căn bản hơn người theo quan điểm Thiên Lương)

2 VÒNG TRÀNG SINH

Toàn bộ các Hành đều sinh trưởng theo chu kỳ như sau:

Thai (Hành khí mới bắt đầu kết tinh, thời kỳ gây mầm mống);

Dưỡng (Hành khí đang tăng lên, như con được nuôi trong bụng mẹ);

Trang 2

Tràng Sinh (Hành khí được sinh ra, như trẻ con mới sinh, thời kỳ manh nha phát động của

Hành);

Mộc Dục (Hành khí còn non yếu, như con còn ấu thơ, được tắm gội cho sạch sẽ, chân tay còn vô

lực, không chống đỡ cầm giữ được gì cả, còn non yếu dễ chết, còn gọi là bại địa);

Quan đới (Hành khí đã lớn, như con đã lớn cho đội mũ);

Lâm Quan (Hành khí ở trong thời kỳ mạnh mẽ, tràng vượng, con phát triển được, như con trai

đã trở thành thanh niên lớn khỏe đi làm quan, nên đương cần vị trí của Lâm Quan còn gọi là Lộc vị);

Đế Vượng (Hành khí vượng đến cực điểm, sắp sửa đi vào giai đoạn suy, gọi là vượng địa); Suy (Hành khí bước vào giai đoạn bắt đầu suy yếu, là dư khí vì lúc đó khí thịnh của đế vượng

vẫn còn sót lại);

Bệnh (Hành khí suy yếu lắm rồi, như già bị ốm đau);

Tử (chết, Hành khí tan);

Mộ (chôn vùi, tạo hoá thấu tàng, có dư khí, hồi quang phản chiếu);

Tuyệt (khí tuyệt, hoàn toàn hết không còn gì cả, còn gọi là tuyệt địa);

Trong chu kỳ trên, Hành khí có sức ảnh huởng đến ngoài đáng kể là Tràng Sinh, Mộc Dục, Lâm Quan, Đế Vượng và Mộ) Phân định ảnh huởng: trong chu kỳ 12 trên thì chỉ có vị trí của Tràng Sinh, Mộc Dục, Lâm Quan, Đế Vượng và Mộ là có khí sức để có thể ảnh hưởng ra bên ngoài

Phân định Âm Dương:

Thai, Dưỡng, Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan thuộc về Dương, huớng thịnh, theo chiều thuận

Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt thuộc Âm, huớng suy, theo chiều nghịch

Đặc điểm về cách an sao

Tràng Sinh luôn luôn được an tại Tứ Sinh là Dần Thân Tỵ Hợi căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cục Đào Hoa chỉ an tại Tí Ngọ Mão Dậu, Hoa Cái chỉ an tại Thìn Tuất Sửu Mùi, Thiên Mã tại Dần Thân Tỵ Hợi và Hoa Cái luôn luôn đứng trước Thiên Mã hai cung theo chiều thuận, ví dụ như Thiên Mã tai Tỵ thì cách một cung đến cung Mùi là Hoa Cái và Mệnh an giữa Thiên Mã và Hoa Cái gọi là cách tiền Cái hậu Mã Nếu ta căn cứ vào ngũ hành của Tam Hợp cục tuổi để thuận

an vòng Tràng Sinh của tam hợp tuổi (Thủy khởi Tràng Sinh tại Thân, Mộc khởi tại Hợi, Hỏa khởi tại Dần, Kim khởi tại Tỵ) thì Đào Hoa luôn luôn nằm tại vị trí Mộc Dục, Thiên Mã luôn luôn nằm tại vị trí Bệnh, Hoa Cái tại vị trí Mộ và Kiếp Sát tại vị trí Tuyệt của vòng Tràng Sinh

Trang 3

này Cần chú ý sự tương đồng dị biệt giữa Đào Hoa và Mộc Dục, Thiên Mã và Bệnh, Hoa Cái và

Mộ, Kiếp Sát và Tuyệt

Đặc điểm về sự phối hợp

Tràng Sinh, Lâm Quan, Tuyệt, Bệnh dễ phối hợp với Thiên Mã, Cô Thần, Kiếp Sát vì các sao này luôn luôn an ở Tứ Sinh Các sao còn lại thì ở vị trí còn lại

Hoa Cái luôn luôn an tại Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) Người Âm Nam Dương Nữ thì Mộc Dục

cư tại Tứ Mộ nên có khả năng gặp bộ Mộc Dục Hoa Cái đồng cung

Đào Hoa luôn luôn an tại Tứ Chính (Tí Ngọ Mão Dậu) Người Dương Nam, Âm Nữ thì Mộc Dục, Thai cư tại Tứ Chính nên có khả năng gặp bộ Mộc Dục Đào Hoa đồng cung hoặc Thai Đào đồng cung

Phục Binh và Tướng Quân xung chiếu với nhau thành ra bộ Thai Phục Tướng thì Thai phải đồng cung với Phục Binh hoặc Tướng Quân

Đế Vượng Kình Đà hội họp: lưng có tật;

Thai: rốn hay âm hộ tử cung;

Ý nghĩa

Vòng Tràng Sinh diễn tả sự thịnh suy của ngũ hành cục Sự thịnh suy này được diễn tả thông qua

sự hưng thịnh hay suy trầm của cá nhân cũng như của cha mẹ, anh em, vợ con, gia tộc, bạn bè vềmọi mặt (như phúc, lộc, thọ, hạnh phúc) Luận đoán các sao trong vòng Tràng Sinh thì cần chú ý đến vị trí của sao này tại cung nào và căn cứ vào sự thịnh suy của ngũ hành cục cùng ý nghĩa của

nó với sự kết hợp các sao khác Nhiều người sử dụng phân chia vòng Tràng Sinh thành các tam hợp như Sinh Vượng Mộ, Mộc Suy Tuyệt, Đới Bệnh Thai, Lâm Tử Dưỡng nhưng theo thiển ý chúng ta không nên xét các sao của vòng Tràng Sinh trong tam hợp thì hợp lý hơn, ví dụ khi gặp Tràng Sinh tọa thủ tại cung thì khi coi cung này ta chỉ căn cứ vào Tràng Sinh mà luận đoán chứ không xét đến sao của vòng nằm trong tam hợp của Tràng Sinh là Mộ, Vượng hay xung chiếu là Bệnh hay nhị hợp là Lâm Quan hoặc Tuyệt Như vậy cách Mã gặp Tràng Sinh có nghĩa là Mã và Tràng Sinh đồng cung, chứ không thể coi là Mã và Tràng Sinh xung chiếu vì trường hợp này là cách Mã Bệnh

Vị trí tốt xấu của các sao thuộc vòng Tràng Sinh: nhìn chung từ Thai Dưỡng, Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng thì tốt hơn Suy, Bệnh,Tử, Mộ, Tuyệt Cụ thể:

Trang 4

Thai, Dưỡng: hành khí có tác dụng khá tốt;

Tràng Sinh, Lâm Quan, Đế Vượng: hành khí hưng thịnh, có tác dụng rất tốt, nhất là Tràng Sinh

và Đế Vượng;

Mộc Dục, Quan Đới: hành khí cần kết hợp với sao tốt thì mới tốt, gặp sao xấu dễ đưa đến phúc

lộc không bền, mau tàn, mang đến tai họa, nhất là Mộc Dục Nơi Mộc Dục thủ thường gọi là bại địa Phú có câu Sinh phùng bại địa phát dã hư hoa nghĩa là tuy phát nhưng không bền vững

Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt: hành khí không có tác dụng tốt, xấu nhất là Tử, Tuyệt Đỡ xấu nhất

Sự tốt đẹp được thể hiện thông qua:

– Thịnh vượng về tài lộc, công danh, tuổi thọ, sức khoẻ, cuộc đời được an lạc hạnh phúc, con nhàgia thế

– Anh em đông, hòa thuận, xum họp

– Cha mẹ thọ, được cha mẹ yêu quí

– Vợ chồng hòa thuận, có đức độ

-Con cái đông, quí hiển, có danh chức, có hiếu

– Họ hàng đông, được hưởng phúc của tổ tiên, tổ tiên giàu có

Sự xấu xa được thể hiện qua:

– Cuộc đời thăng trầm, khổ cực, không hay gặp may mắn, làm ăn dễ thất bại, phá tán, sớm xa cách cha mẹ, sống xa quê hương, cô độc, tình duyên lận đận, gia đình bất hòa, sức khoẻ không tốt, hay bệnh hoạn

– Anh em ít, ly tán

– Cha mẹ chết sớm hoặc không gần cha mẹ, hoặc cha mẹ ly hương

– Vợ chồng xung khắc, không hòa thuận, vợ chồng chết sớm hoặc sinh ly, bị ruồng bỏ hoặc vợ chồng làm ăn không khá, phá tán tài sản của bản thân hoặc hay ốm đau

– Con cái ít, khó nuôi con nhất là con đầu lòng, khổ vì con, con hay đau ốm, con khó dạy, bất hiếu, con không giúp ích được cha mẹ

Trang 5

– Sinh, Vượng thì chủ gia tăng số lượng nhân đinh, thủ tại Tử thì chủ đồng con, tại Huynh Đệ thìđông anh em, tại Phu Thê thì có khả năng nhiều vợ, tại Nô Bộc thì nhiều bạn bè, người giúp việc trong khi Tử, Tuyệt thì chủ chiết giảm số lượng nhân đinh

– Sinh, Vượng thì mạnh khoẻ, ít đau yếu, ít bệnh tật tai họa, sống lâu trong khi Tử Tuyệt thì hay đau yếu, gặp tai nạn khó thoát, không thọ

– Sinh, Vượng thì chủ gia tăng phúc lộc, đi với tài tinh thì gia tăng tài lộc, đi với quí tinh thì gia tăng quí hiển trong khi Tử, Tuyệt thì chủ chiết giảm phúc lộc, đi với tài tinh hoặc quí tinh thì chiết giảm tài lộc, công danh

– Sinh Vượng gặp hung sát tinh thì giảm bớt tác họa của hung sát tinh (ví dụ bị bệnh thay vì chết nhưng giảm xuống thành ra bệnh lâu khỏi, tai họa nặng thành nhẹ đi) trong khi Tử Tuyệt tăng phần tác họa do hung sát tinh gây ra

– Lộc Tồn gặp Trường Sinh, Đế Vượng thì phúc lộc gia tăng, Lộc Tồn gặp Mộc Dục Suy, Bệnh,

Luận thời có khắc có sinh,

Phải xem cho kỹ ngũ hành mà suy

Làm nhà quí được Dương cơ,

Trước lấy sinh mạch lại thời cho nên

Nhược phùng Sinh Vượng Lâm Quan,

Chiếu lâm thấu nhập đến miền chính bên

Ấy là cát địa tự nhiên,

Cửa nhà giàu có bình yên vững vàng

Hoặc là Thai Dưỡng một phương,

Hẳn nhiều thầy tớ tựa nương nhà này

Ví dù Tử, Tuyệt vào đầy,

Trong nhà suy đốn, khí nay chẳng lành

Lại xem Tí Ngọ sinh nhân,

Tí thời đắc Ngọ, Ngọ sinh Tí phòng

Bản cung lại gặp đa hung,

Ngụ cư làng khác vô cùng chẳng yên

Nhà có Tả Hữu hậu tiền,

Cứ phương mà đóan ắt liền chẳng sai

Hễ mà Bạch Hổ chiếu lai,

Trang 6

Ấy là Kiếp sát hại tài phá gia.

Lại còn nhân tính người ta,

Cứ sao thủ Mệnh luận hòa mới nên

Suy, Bệnh những khổ trầm kha

Tràng Sinh, Quan (Lâm Quan), Vượng giầu sang,

Tử, Tuyệt, Suy, Bệnh một đường khó khăn

1 Trường Sinh

Chủ bền vững, lâu dài, thịnh vượng, tăng tiến, phát đạt, trường cửu, phúc thọ, hạnh phúc, được trọng vọng Gia tăng phúc thọ, lợi ích cho việc sinh nở

Tràng Sinh thủ Mệnh thì:

– Nhân hậu, từ thiện, độ lượng

– Lộc Tồn giàu có về sau, Trường Sinh, Đế Vượng là người thiện lương

– Khoe khoang là thói Lâm Quan, Tràng Sinh, Đế Vượng tính toan làm lành

– Hợp cách hội với cát tinh thì gia đình tăng tiến tài lộc, con trưởng phát văn học, phú quí, tính trung lương, phúc thọ lâu dài Hội với Không vong, ác sát thì gia đình tổn hại, phải đề phòng tai biến, vợ cả là người vô hậu, phải có vợ lẽ mới có con được

– Trường Sinh Tọa tại Mệnh thì chủ có tài, sớm hiển đạt, vợ chồng có đức, được cha mẹ yêu quí, anh em thân mật, con cái tốt, ăn ở được mọi người quí mến, về già làm ăn phát đạt, an lạc, suôt đời hạnh phúc Nữ Mệnh thì suốt đời hạnh phúc, con cái tốt, về già an lạc

– Tại Tử Tức thì con cái hiển đạt làm rạng rỡ cho tổ tông

– Tại Phụ Mẫu thì cha mẹ anh em hòa thuận, xum họp

– Tại Phúc thì tổ tiên giàu có, được hưởng phúc đức do cha ông để lại

– Lộc Tồn gặp Trường Sinh, Đế Vượng thì phúc lộc gia tăng, Lộc Tồn gặp Mộc Dục Suy, Bệnh,

Tử, Tuyệt thì phúc lộc giảm

– Khôi Việt gặp Tràng Sinh, Đế Vượng thì gia tăng phúc, rất ít bệnh tật, Gặp Lâm Quan thì giỏi văn chương, gặp Mộc Dục Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt thì giảm tốt, giảm phúc

– Hội với Tham Lang là hợp cách nhất, chủ ích thọ phúc lộc

– Tại Tật Ách gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội họp thì (tuy giải trừ được phần nào sự xấu xa không đưa đến tai họa nặng như chết chóc thành ra mang ý nghĩa ) có bệnh tật, đau yếu lâu khỏi

– Thiên Mã Tràng sinh đồng cung thì hưởng phúc lâu bền, nhưng nếu tại Hợi thì vất vả, bôn ba Theo Thái Thứ Lang thì Mã Tràng Sinh tại Dần Thân Tỵ thì làm cho mọi sự dễ dàng, chóng thành tựu, đem lại may mắn đáng mừng, chủ công danh quyền thế, tại Hợi thì vất vả và không lợicho việc cầu công danh, chủ trắc trở:

+ Mã ngộ Trường Sinh nhi hưởng phúc

+ Thiên Mã thiên trình ngộ Tràng Sinh nhi hưởng phúc

– Mã Tràng Sinh đồng cung tại Hợi là người phải hay bôn ba lận đận:

Trang 7

+ Tràng Sinh tại Hợi, Tuyệt xứ phùng sinh, nhi phùng Thiên Mã lộ đồ bôn tẩu.

– Tràng Sinh Mã Hỉ hội họp thì gặp may mắn về công danh Chú ý câu này hơi khác câu trước ở chỗ có sao Hỉ, đây là vấn đề hiểu phú có khác nhau vì câu Mã Hỉ Tràng Sinh thì có người giải Hỉ

là mừng gặp, có người lại giải Hỉ là sao Hỉ:

+ Một ang có Tràng Sinh Mã Hỉ, Đường mây xanh phỉ chí bồng tang

+ Tràng Sinh, Mã, Hỉ đồng cung, Công danh đắc lộ, vẫy vùng một phương

+ Trường Sinh, Lực sĩ nói ngoan,

Phủ phùng Thiên Mã luận bàn thấp cao

– Tử Tức có Tràng Sinh, Đế Vượng thì nhiều con cái Giáp Nhật Nguyệt có Thai thì có lần sinh đôi Theo Quản Xuân Thịnh thì giáp Nhật Nguyệt thì có lần sinh đôi:

+ Tràng Sinh Đế Vượng đa nhân (nhiều con cái), giáp Thai Nhật Nguyệt một lần sinh đôi

+ Tràng Sinh, Đế Vượng đa nhân, Giáp Thai Nhật Nguyệt một lần sinh đôi

+ Tràng Sinh, Đế Vượng đa nhân, Giáp chiếu Nhật Nguyệt có lần sinh đôi

Cung Tử Tức có Tràng Sinh hay Đế Vượng gặp Lộc Quyền chiếu thì sinh nhiều con (do Tràng Sinh hay Đế Vượng), có tài, làm nên, quí hiển (do Tràng Sinh hay Đế Vượng gặp Lộc, Quyền):– Tràng Sinh, Đế Vượng tại Tử cung, Lộc Quyền chiếu cung đa sinh quí tử

TRÀNG SINH VỚI CHÍNH TINH

– Mệnh Tử Phủ gặp Tràng Sinh hay Đế Vượng đồng cung thì là người quảng đại, không chấp

nhất chuyện nhỏ nhen: Tràng Sinh Đế Vượng tại Mệnh viên, kiêm phùng Tử Phủ quảng đại chi nhân

– Tử Vi Thất Sát tại cung Tỵ thì ví như vua mang kiếm báu tất nhiên có uy quyền và phú quí,

gặp Hỏa Tinh, Tuyệt hội họp thì người khát máu, tàn nhẫn, hay giết người, nhưng nếu gặp Bật Khoa Ấn Mã Tràng Sinh, Hồng Loan thì lập được chiến công thần kỳ, là Ðại Tướng

+ Sát Tử (Tử Vi Thất Sát) Tốn cung (cung Tỵ) Ðế huề bảo kiếm, Hỏa Tuyệt nhập xâm, đa sát chi nhân, hạnh ngộ Bật Khoa Mã Ấn Sinh Hồng di lập chiến công vi Ðại Tướng

Thái Vân Trình thì viết khác một chút, thay vì Hữu Bật thì là Bát Tọa:

+ Tử Sát Tốn cung (cung Tỵ), đế huề bảo kiếm (vua đeo kiếm báu), Hỏa Tuyệt nhập xâm đa sát chi nhân, hạnh hội Hồng Khoa, Ấn (Quốc Ấn), Mã, Bát (Bát Tọa), Sinh (Tràng Sinh), dị lập chiến công vi Đại Tướng (66)

– Tham Lang Trường Sinh đồng cung gặp cát tinh sống rất lâu Theo TVT thì tuổi Dần Ngọ

Tuất mạng Hỏa, Mệnh an tại Dần thuộc Mộc hoặc an tại Thân thuộc Kim được cách trường thọ, nếu thêm Trường Sinh được phúc thọ:

Trang 8

+ Tham Lang gia cát (cát tinh) tọa Trường Sinh thọ khảo vĩnh như Bành Tổ.

Cung Phúc có Thiên Lương Trường Sinh đồng cung thì trong họ hàng có nhiều người có biệt

tài Vì Tràng Sinh chỉ ở Tứ Sinh nên đây là trường hợp Đồng Lương Dần Thân hoặc Thiên Lương tại Tỵ Hợi:

+ Thiên Lương hội Trường Sinh ư Phúc địa (cung Phúc), thân thương hữu kỳ tài

– Cung Phúc tại Dậu gặp Thiên Tướng, Tướng Quân, Thiên Hình, Quyền, Hổ Khốc, Tràng Sinh, Mã thì theo võ nghiệp làm đến quyền chức cao trọng, làm đến Hầu, Bá nhưng sợ gặp Hóa

Kỵ, Linh Tính, Khúc, Việt thì chết trận

+ Phúc cư Ðoài (cung Dậu), Lưỡng Tướng (Thiên Tướng, Tướng Quân) Hình (Thiên Hình) Quyền, Hổ Khốc, Sinh (Tràng Sinh) Mã giao lai võ cách phát liên Hầu Bá ưu kiến (sợ gặp) Kỵ (Hóa Kỵ) Linh (Linh Tính) Khúc, Việt tất hữu tử thương trận địa (thì chết trận)

Thiên Tướng tại Mão gặp Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương hội họp thì mặt xinh

đẹp mà võ nghệ rất giỏi, hạn gặp Phá Ðà Kình thì như Lã Bố vi dâm ô mà chết:

+ Tướng lâm Chấn địa (cung Mão) Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương diện hoa vũ bá(mặt xinh đẹp mà võ nghệ rất giỏi) vận phùng (hạn gặp) Phá Ðà Kình Kiếp Lã Bố do dâm mãn kiếp (Lã Bố vi dâm ô mà chết)

2 Mộc Dục

– Hành Thủy

– Chủ sự tắm gội, ưa làm dáng, đi xa, hay thay đổi, canh cải, chán nản, bỏ dở công việc, dâm dật,

u mê, nhầm lẫn, lao khổ, mê hoặc, vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, tình duyên trắc trở, đứt gánh nửa đường, không cả quyết, không quyết định việc gì, thay đổi chỗ ở

– Cần chú ý rằng Đào Hoa là vị trí của Mộc Dục an theo vòng Trường Sinh của tam hợp cục tuổi Mộc Dục và Đào Hoa đều có ý nghĩa xinh đẹp, đa dâm nhưng có điểm khác biệt là Mộc Dục còn cư tại Tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi Mộc Dục mang tính chất dâm thành ra hội cùng các dâm tinh khác (như Đào, Hồng, Xương, Khúc, Riêu, Tham Lang, Liêm hãm) hay Hoa Cái thì ý nghĩa càng mạnh Vì hành khí chưa mạnh thành ra cả Mộc Dục và Đào Hoa khi gặp hung sát tinh, nhất là Không Kiếp thì không có lợi, chủ sự không bền vững, mau tàn Theo VVT thì Mộc Dục gặp Đào Hoa thì con gái trong nhà dâm loạn, trong gia đình phòng thủy tai, tự tử, bệnh đau mắt, đới tật Theo Thái Thứ Lang thì gặp Đào, Hồng, Riêu, Cái thì chủ bệnh tật tai họa do sắc dục gây ra

– Miếu địa tại Tí Ngọ

– Hợp cách khi ở Mệnh, Thân, Điền, Tài

– Đồng cung với Văn Khúc là hợp cách, chủ chức quyền, tài lộc hanh thông

Trang 9

– Mệnh Vô Chính Diệu gặp Mộc Dục tọa thủ hoặc xung chiếu thì hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học nhiều cũng không thành tài.

– Mộc Dục thủ Mệnh thì hay trưng diện, làm dáng:

– Mộc tinh (Mộc Dục) làm dáng ai bì, Hay khoe mình cũng bởi vì Lâm Quan

– Mộ ám tế, Thai đa (nhiều) mê hoặc, Mộc Dục hay trang sức văn hoa (hay chưng diện)

– Tại Mệnh thì không gần cha mẹ lúc nhỏ, lao khổ, không được hưởng của cha mẹ tổ tiên để lại,

mẹ chết sớm, khó lập gia đình, phải tha hương lập nghiệp Làm ăn dễ thất bại, hay gặp sự không may, suốt đời dễ bất mãn, dễ sống cô độc, khắc vợ con, đàn bà thì phá hại tiền của, hại chồng con, con đầu lòng khó nuôi Tại Thân thì làm ăn lao đao, về già suy bại, nghèo khổ hoặc vợ chồng sinh ly tử biệt

– Gặp sát tinh thì xa xỉ, hiếu sắc, không sáng suốt, hay thiên vị, dễ xa cách cha mẹ anh em.– Tại Tử thì con cái ít, khổ vì con, nếu không con đầu lòng khó nuôi hoặc mất sớm

– Tại Phụ Mẫu thì cha mẹ bỏ cố hương, sống tha phương cầu thực

– Kình gặp Mộc Dục thì mắc bệnh hiểm nghèo khó chữa

– Đào Hoa gặp Mộc Dục thì nhan sắc mỹ lệ nhưng hiếu sắc

– Tại Phu Thê rất kỵ Không Vong

– Tại Phúc Đức hay Tử Tức gặp Hỉ Thần thì ví như cái chậu tắm cho quí tử, sinh con thông minh, thần đồng

– NMB giải thích Mệnh có Mộc Dục thủ thì có khiếu về nghề thợ rèn, TVT giải Mệnh có Mộc Dục thủ thì thích làm dáng chưng diện Theo TTL thì Mệnh có Mộc Dục tọa thủ, nếu không gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp thì tất chuyên về công nghệ, hoặc làm thợ rèn:

+ Mộc Dục liệt thủ chỉ hiếu dã dong

+ Mộc Dục độc thủ chi hảo dã dong

– Mệnh Mộc Dục thì tính tình lẳng lơ, không đoan chính, gặp thêm Hoa Cái đồng cung hoặc Thiên Riêu, Hoa Cái thì rất dâm dật, hoang dâm:

+ Đồng (Thiên Đồng) nhập Mệnh tính hay thay đổi,

+ Mộc (Mộc Dục) cư viên quen thói trai lơ (lẳng lơ)

+ Mộc Dục Hoa Cái thủ Mệnh hoang dâm

+ Cái ngộ Mộc (Mộc Dục) gái nào đoan chính, Mã ngộ Không là tính phiêu bồng

+ Tấu Thư Hoa Cái thanh kỳ, Mộc (Mộc Dục) Riêu Hoa Cái ắt thì dâm bôn

– Thiên Tướng gặp Văn Khúc, Mộc Dục hội cùng Hoa Cái hoặc Ðào Hoa thì xinh đẹp nhưng đa tình, dâm Chú ý Hoa Cái và Đào Hoa thì không bao giờ hội họp:

Trang 10

+ Tướng ngộ Cái (Hoa Cái) Ðào (Ðào Hoa) Khúc (Văn Khúc) Mộc (Mộc Dục) thuần tước dâm phong.

+ Tướng và Khúc hội Đào, Mộc, Cái , Sắc khuynh thành nhưng rất dâm bôn

+ Thiên Tướng gặp Khúc Cái Mộc Đào, Vốn là phúc trọng, tính âu đa tình

– Mệnh Thanh Long tọa thủ gặp Mộc Dục thì được tiếng tốt

+ Thanh Long vạn phái thừa Mộc Dục dĩ thanh quang

– Bộ Mã Lộc rất tốt đẹp nhưng nếu bị Tuần Triệt hay gặp Tuyệt đồng cung hoặc Mộc Dục tam chiếu thì lại không còn tốt đẹp, nếu giàu có thì chết sớm nhưng nếu nghèo hèn thì lại sống lâu

Sự không tốt đẹp chủ yếu do Mã gặp Tuyệt hoặc Mộc Dục gây ra :

Mã, Lộc hãm Không Vong Tuyệt Bại,

Sợ Kiếp Không hợp Thái Tuế xung

Giầu tổn thọ, khó duyên sinh,

Phù Thân giúp Mệnh hạn hành khác nhau

Lộc Mã ngộ Bại, Tuyệt hương

Tuế ngộ Không Kiếp là phương không lành

– Cung Tật Ách có Mộc Dục tọa thủ thì không nên gần giếng ao sông bị chết đuối Có người chorằng đây là trường hợp Mộc Dục gặp Long Trì:

Làng có giếng không chẳng uống, sao Mộc tinh chiếu xuống tật cung

Làng có giếng bỏ không chẳng uống, Sao Mộc tinh chiếu xuống (đóng ở) Tật cung

Gần miền có giếng bỏ không, Mộc Trì (Long Trì) hẳn chiếu Tật cung phương Đoài

– Hạn gặp Hỏa Linh, Long Trì, Mộc Dục hội họp thì đề phòng đề phòng tai nạn về lửa và nước sôi Thiết tưởng Mộc Dục thủ gặp Long Trì, Hỏa hay Linh, thì mới có ý nghĩa này:

Hỏa Linh Long Mộc (Mộc Dục) một nhà, Lánh mình lửa cháy cùng là nước sôi

Hỏa Linh Long Mộc (Mộc Dục) sáng soi, Lánh mình lửa cháy nước sôi chớ gần

Hỏa, Trì (Long Trì) Mộc Dục thấy liền, Nước sôi lửa cháy phải khuyên giữ mình

Hỏa Linh Trì Mộc sáng soi, lánh mình lửa cháy, nước sôi chớ gần

– Tuổi già hạn có Riêu Tướng Mộc Dục Kình Khoa Sát thì gái trai dâm đãng như Võ Hậu TVT cho rằng Sát là sát tinh và Tướng là Tướng Quân hay Thiên Tướng:

+ Riêu Tướng Mộc (Mộc Dục) Kình Khoa Sát lão hạn dị tắc dâm loạn Võ Hậu

3 Quan Đới

– Hành Kim

– Quan Đới Hồng Loan biểu tượng là giây thừng thắt cổ

Trang 11

– Chủ chức vị, quyền thế, ham thích công danh, quyền binh, mũ mão, cân đai, ý bố, thịnh vượng,phát triển, thành công, có danh vọng, có uy nghiêm, được tôn kính, có đức độ từ bi.

– Gặp Văn Xương là đắc cách nhất

– Gặp Tử Phủ, Phá Quân, Thất Sát, Thanh Long thì hợp cách, là người văn chương thi phú từ lúccòn nhỏ tuổi

– Thủ Mệnh thì văn chương, công danh hiển đạt, lúc nào cũng cẩn thận về y phục

– Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì gây rắc rối, phiền nhiẽu, ngăn trở mọi công việc Gặp nhiều sát tinh, bại tinh thì ví như sợi giây thắt cổ, chủ sự trói buộc, tự tử

– Kỵ gặp Hỏa, Linh chủ dâm đãng, tửu sắc tới lúc về già cũng còn vương vấn, nhiều duyên nợ đoạn trường, ưa thích bài bạc và hay mắc chứng đàm nhiệt

– Lúc nhỏ không được như ý, vất vả nhưng từ trung vận trên 40 tuổi thì gặp vận may, càng về giàcàng huởng phúc

– Gặp Nguyệt Đức hay Thiên Đức thì có từ tâm, có tài năng, đối xử anh em rất tốt, trong xã hội được nhiều người tôn kính

– Gặp sát tinh không sao tốt cứu giải thì hay làm việc bất chính, đầu cơ tích trữ, khinh đời rồi bị phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình

– Nữ Mệnh thì dung mạo đoan chính, lấy được chồng tốt nhưng nếu gặp sao xấu thì vợ chồng sớm xa cách

– Tại Tử thì con cái làm ăn càng ngày càng phát đạt thịnh vượn

– NMB giải rằng Mệnh có Thanh Long gặp Quan Đới thì là người hiên ngang ở ngoài đời cũng như trong triều đình

+ Long (Thanh Long) cốt liên Quan (Quan Đới), hiên ngang lăng miếu

4 Lâm Quan

– Hành Kim

– Tượng thân thể là cái cổ, thủ Mệnh thì là ngưới có cổ cao và to

– Chủ sớm làm quan, được ra vào nơi quyền quí, là tham mưu phụ tá co các người có quyền chức cao, thịnh phát, danh vọng, tài lộc phong lưu, vinh hoa, sống lâu, lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng Gặp nhiêu sao sáng sủa tốt đẹp thì chủ phát đạt, vui vẻ Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì chủ sự phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc

Trang 12

– Hội với Lộc là hợp cách.

– Hội với Vũ Khúc là tốt nhất, đệ nhất cách của Lâm quan vì cùng hành Kim, sẽ gặp được nhiều

cơ hội may mắn tốt đẹp Tối kỵ đồng cung với Hỏa Linh là hãm phá, thường bị chảy máu cam, xuất huyết, đứt mạnh máu hoặc đàm nhiệt Phu Thê: Hỏa Linh thì vợ chồng xung khắc, vợ khôngđược chồng yêu mến, sống hẩm hiu, đây là cách của vợ thứ

– Đồng cung với Địa Kiếp là bị bệnh tại cổ họng hoặc có thịt dư tại cổ họng

– Hạn mà có Lâm Quan gặp Không Kiêp Hỏa Linh thì phải đề phòng các chứng bệnh kể trên, giađình tổn hại tài lộc và vợ thứ sẽ mắc nhiều tai họa

– Thủ Mệnh thì

+ Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách

+ Có đức độ, thân ái với tất cả mọi người

+ Có tài văn học nhưng khi phát đạt vợ thường chết sớm

+ Sự nghiệp hưng vượng, gần về già thì hiển đạt

+ Thay con trưởng thừa hưởng tổ nghiêp, hoặc làm con nuôi người khác để hưởng di sản của họ+ Gia tăng tính tửu sắc

+ Nữ Mệnh nếu là vợ chính thì thường phá vận tốt của chồng, nếu làm lẽ thì sau sẽ đoạt làm chính

– Tại Tử thì con cái hiển đạt

– Lâm Quan thủ Mệnh thì tính hay khoe khoang:

+ Mộc tinh (Mộc Dục) làm dáng ai bì, Hay khoe mình cũng bởi vì Lâm Quan

Khoe khoang là thói Lâm Quan, Tràng Sinh, Đế Vượng tính toan làm lành

5 Đế Vượng

– Hành Kim

– Tượng thân thể là cái lưng

– Thủ Mệnh là người có lưng dài và cường tráng, gặp Hình thì lưng gù, gặp Kiếp thì lưng bị mắcmụn nhọt

– Chủ sự sinh sản nhiều và mau chóng, thịnh đạt, thịnh vượng, danh vọng, uy quyền, mưu trí, tài học, độc lập Gia tăng phúc thọ, giải trừ bệnh tật, tai họa, lợi ích cho cầu công danh, quyền thế, tài lộc

– Hợp với sao Vũ Khúc Đồng cung với Vũ Khúc thì nhà cửa, ruộng vườn cao sang, danh vọng hiển quí

Trang 13

– Hội với Tử Phủ, Vũ Khúc, Tả Hữu thì là người có mưu trí, có tài lãnh đao tổ chức

– Gặp Không Kiếp thì ruộng vườn tiêu tan, tổ nghiệp không giữ được, vợ thứ hoặc con út sẽ bị hạn họa (VVT)

– Hạn gặp Vượng hội cát tinh thì mua nhà của đất đai, có thêm vợ, bé, sinh con đẻ cái, gặp nhiều may mắn nhưng nếu gặp Không Kiếp Hỏa Linh thì là triệu chứng vợ bé và con út gặp hạn họa, tài lộc bị hao tán

+ Uy nghi, đường bệ, vui vẻ, nhân hậu, từ thiện

+ Nghiêm trang, không chịu khuất phục, cương cường, bất khuất

+ Có tính độc lập

+ Nhiều tự ái

+ Có mưu trí, nhất là khi gặp Kình Dương

+ Là con nhà gia thế lương thiện, có danh vọng

– Đào Hoa gặp Đế Vượng thì dung nhan đẹp đẽ, ham tửu sắc, chơi bời, không lo làm ăn

– Mệnh Thân có Vượng thủ gặp Tử Vi đồng cung thì có tài lãnh đạo

– Tại Tử Tức con cái có danh vọng

– Tại Phu Thê thì vợ chồng hòa thuận, gia đạo êm ấm, con cái đầy đàn, vui vẻ, hiếu thuận, bà vợ nào cũng đảm đang

– Khôi Vượng đồng cung thì có nhiều nốt ruồi:

Khôi ngộ Kỵ trên đầu có tật,

Vượng (Đế Vượng) ngộ Khôi thật lắm nốt ruồi

– Cung Huynh Đệ có Đế Vượng gặp Thai và Tướng Quân hội họp thì có anh em cùng cha khác

mẹ hoặc cùng mẹ khác cha Chú ý Đế Vượng và Thai luôn xung chiếu với nhau:

Đế Vượng ngộ Thai soi cùng Tướng, có dị bào trong áng đệ huynh

Đế Vượng ngộ Thai soi cùng Tướng (Tướng Quân), Có dị bào trong áng Đệ Huynh (hai đám anhem)

– Mệnh có Tử Tướng tại Thìn Tuất, Thân có Phá Quân gặp Đế Vượng Kình Dương thì có nhiều mưu mẹo (do Đế Vượng Kình Dương), gian hùng và xảo quyệt (do Phá Quân)

+ Tử Vi Thiên Tướng, Thân phùng Phá (cung Thân, đối lại là cung Mệnh, có Phá Quân), kiêm ngộ Vượng (Đế Vượng) Kình đa mưu yếm trá

– Tham Lang tại Hợi và Tí gặp Quyền Vượng thì chuyển xấu thành tốt, trở nên thật thà trung hậugiữ lời hứa thay vì là người dối trá, tuổi Giáp Kỷ giàu có và có danh vọng trọn vẹn Chú ý tuổi Giáp Liêm Tham tại Tỵ có Khoa Quyền Lộc Song Hao Khôi Thiên Phúc Lưu Hà Đà hãm, tại

Từ khóa » đắc 3 Vòng Thái Tuế Lộc Tồn Tràng Sinh