Vòng Tràng Sinh: Giải đoán đại Hạn - Học Tử Vi

Saturday, February 7, 2015

Vòng Tràng Sinh: Giải đoán đại hạn

Trường Sinh khi giải đoán đại hạn:

Cục là thế cuộc, hoàn cảnh mà cá nhân sinh sống, được biểu hiện bằng vòng Tràng sinh trên lá số. Vòng Tràng Sinh không những có tầm quan trọng khi giải đoán toàn bộ lá số mà cũng rất quan trọng khi luận đoán hạn, nhất là đại hạn. Tùy theo ý nghĩa và chiếu lên xuống của vòng và ý nghĩa của sao mà thấy được chiều hướng thuận lợi hay khó khăn, thành công hay thất bại, ví như được Sinh Vượng thì gặp hoàn cảnh xứng ý, cho dù gặp chính tinh mờ ám thì cũng gặp hên may cứu giải, gặp Suy Bệnh Tử Tuyệt thì gặp hoàn cảnh bất đắc ý, thời thế xuống dốc, cho dù có chính tinh sáng sủa cũng không phát mạnh được hoặc không bền, nếu có hung sát tinh xâm nhập thì dễ bị họa hại

Sinh khắc Mệnh Cục và vòng Tràng Sinh Một số người căn cứ vào sinh khắc giữa Mệnh Cục để xác định các sao thuộc vòng Tràng Sinh cư tại đâu thì có lợi, ví dụ khi Cục khắc Mệnh thì Tràng Sinh hoặc Đế Vượng không nên cư Mệnh vì như vậy thì hành khí của Cục rât mạnh nên khắc Mệnh càng mạnh hơn, còn nếu Cục sinh Mệnh thì cần có Tràng Sinh Đế Vượng tại Mệnh thì như vậy mới phù tốt cho Mệnh được. Quan điểm này lấy tương quan sinh khắc giữa Mệnh Cục làm gốc. Nếu cho rằng cục thể hiện hoàn cảnh, thế cuộc thì ta thấy rằng Mệnh có Sinh Vượng thì cho dù Mệnh có khắc cục đi chăng nữa thì cũng tốt hơn có Suy Bệnh Tử Mộ Tuyệt Vòng Tràng Sinh là quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt của một hành thì từng “sao” không có ngũ hành sở thuộc nữa. Có một vài sách tử vi Việt ghi: Tràng Sinh thuộc Thủy, Mộc Dục thuộc Thủy, Quan Đới thuộc Kim là sai đến như Tử mà thuộc Thủy nữa thì là cả một chuyện khôi hài. Ngôi nhà cổ tử vi rất là huyền bí, có thể nói lâu nay đóng kín, những người ý muốn đột nhập vào để quan thưởng những gì hay đẹp, tất phải lần mò tìm những nút bấm như nhị tam hợp xung chiếu để hòng mở toang cửa nhìn thẳng vào. Xưa nay mới chỉ dòm qua những kẽ hở tạm thấy sau luồng cửa có 3 lần màn phong ngăn chặn ( 2 tấm dài một tấm ngắn). Tấm ngắn treo sát xà nhà thòng xuống để dấu ánh sáng mặt trời trên cao rọi sáng ( thập niên can), một tấm dài từ mặt đắt đứng lên để che kẽ hở ở dưới đất ( thập nhị địa chi). Còn một tấm căng ở giữa nối liền 2 tấm treo và đứng giáp nhau có ý làm tấm màn kép cho cả 2 tấm kia . Xem ra thật kỹ càng chu đáo.` Ba bức màn này có nghĩa là 3 vòng Lộc tồn (theo Thiên can) Thái Tuế ( theo địa chi) và Tràng sinh ( theo nạp âm cung an mệnh) mà dịch thành cục diện của số. Lộc tồn nghĩ lại khác gì hưu bổng hay quĩ tiếp kiệm của một cá nhân dành dụm qua từng kiếp người để cuộc sống hiện tại có vốn mà kinh doanh thụ hưởng cho 4 trường hợp đủ 12 tuổi : Giáp Dần Ngọ Tuất, Ất Hợi Mão Mùi, Canh Thân Tí Thìn, Tân Tỵ Dậu Sửu. Thái Tuế ấn định đời sống tư cách hạnh kiểm tứng cá nhân, vị trí tam hợp Thái tuế là chỗ ngồi cao trọng trao cho ai nhận xét ra có thành tiếng tăm thiện ý lãnh trách nhiệm những công việc có tính cách lợi ích không vị kỷ để rồi thành công đồng hưởng. Phân tách một tuổi theo Can và Chi như thế tưởng cũng đã là kỹ lưỡng, thêm vòng Tràng sinh để biết cục diện biến đổi thật quá hoàn hảo. Có đi vào đường huyền bí mới biết công cho ai mải miết khám phá. Sống đời nay lại ra kiếp trước chuyển vận, rồi từ nhập thế cuộc cho đến nhắm mắt tay xuôi, biết đâu bánh xe còn chuyển bao nhiêu vòng nữa. Nhìn kỹ vòng Tràng sinh quả là một vòng xích nối liền không phân chỗ nào đầu nơi đâu cuối, lôi kéo vòng xe chạy. Phân tích thường tình một thế nhân ra đời phải bắt đầu bằng thai nghén trong bụng mẹ . Vòng Tràng Sinh lại do Tràng Sinh mà đi để rồi tới thuyết gắn nối thêm 2 giai đoạn Thai Dưỡng là 2 mắt xích dính Tuyệt với Sinh thành một vòng kín chuyển dịch đến không biết bao giờ hết. Cái hết này có lẽ là ngày tận thế tắt hết cả ngưng đọng trong hư vô. Đoạn đời từ Sinh đến Dưỡng là con đường từ: trẻ thơ (Sinh) dậy thì (Dục) ganh đua (Đới) hãnh diện (Quan) oanh liệt (Vượng) tàn nhược (Suy), ốm đau (Bệnh) mãn kiếp (Tử) chôn lấp (Mộ) quên đứt (Tuyệt) tái sinh (Thai) nuôi đắp (Dưỡng), là biến diện tuần tự từng quãng đời nối đuôi ăn khớp với nhau thì hẳn không còn tam hợp cách?. Thưa rằng tam hợp Tràng sinh là phần tinh thần như sau: - Sinh Vượng Mộ: Đường hoàng mồ yên - Dục Suy Tuyệt: Vội ham tàn tích - Đới Bệnh Thai: Thịnh suy hoàng dương - Quan Tủ Dưỡng : Giấy rách giữ lề Bốn tam hợp này xưa nay chỉ nhìn Sinh Vượng Mộ là cách tốt đẹp nhất của người giữ gìn được nhân nghĩa, đến lúc qua đời vẫn được mồ yên mả đẹp mến trọng. Dục Suy Tuyệt là cách ăn xổi ở thì vội ham lục tuỵ, lúc tàn tạ không ai nhắc đến. Đới Mệnh Thai là giấc mộng vàng từ áo mão cân đai đến ốm đau bệnh hoạn chỉ là thịnh suy luân kiếp. Quan Tử Dưỡng là đời đã được hãnh diện dầu đến chết cũng phải tu duỡng tâm linh như tờ giấy trắng có rách nát cũng gấp giữ cho còn nếp. Vòng Tràng sinh có tính cách là một vòng kín lớn nối liền chuyển biến từng giai đoạn rõ ràng, khi xếp thành tam hợp cũng vẫn giữ được ý nghĩa cả 12 đoạn khúc của vòng, thay đổi là tuỳ Mệnh Thân đóng ở vị trí nào vẫn cho đời là một bài học triết lý răn dạy để xử thế. Người có số đang diễn hành trong cảnh nào tự mà dấn thân tìm đường để sống. Đó là cái đặc điểm của số mới gọi là Vòng Tràng sinh từ thực tại nối tiền kiếp đến hậu thân mãi mãi. Biết rằng tam hợp là căn bản chính của lý số học, thực chất là dương và âm. Thân Tí Thìn là thế chính của dương và Tỵ Dậu Sửu là căn bản của âm. Còn Dần Ngọ Tuất và Hợi Mão Mùi là 2 thế phụ tức là Thiếu dương và Thiếu âm. So với 2 thế chính luôn luôn ở thế bị khắc nhập. Vậy Sinh Vượng Mộ và Dục Suy Tuyệt là 2 thế chính. Còn Đới Bệnh Thai, Quan Tử Dưỡng là 2 thế phụ, tức là Sinh Vượng Mộ Đới Bệnh Thai là cùng phái . Bên kia Dục Suy Tuyệt Quan Tử Dưỡng đứng chung. Nhìn vào lá số thấy Mệnh và Thân đều cùng chung đặt nằm vào một phía như Mệnh ở dương cung thì Thân luôn luôn ở dương. Không bao giờ có thể đóng ở âm được mặc dầu Phúc hay Quan hay Di hay Tài hay Thê Phu. Vòng Tràng sinh cũng theo thế âm dương mà định nghĩa: - Đường hoàng cư xử được người mến quí, lẽ thịnh suy chỉ là luân chuyển ( Sinh Vượng Mộ Đới Bệnh Thai) - Ăn sổi ở thì không ai tưởng nhớ, giấy rách phải cố giữ lấy lề ( Dục Suy Tuyệt Quan Tử Dưỡng ) Thân cũng như Mệnh nếu an ở bên nào cũng chỉ ở trong chung hoàn cảnh đó không thể nhảy qua bên kia được. Mỗi chữ trong vòng Tràng Sinh là một đoạn đường đời, Mệnh ở Sinh hay Vượng đi đến Bệnh hay Tử đương số phải hiểu lẽ thịnh đã qua nay gắng chịu cảnh bĩ cực. Bản chất là đường hoàng thấu đáo mồ yên mả đẹp là quí, lý gì lợi gì cũng không tránh được thời tàn tạ. Người tuổi Giáp Dần sanh tháng 3 giờ Dần. Mệnh an ở Dần, Thân cư Quan ở Ngọ Tam hợp Thái Tuế) mệnh có Lộc Tồn ngay ở Dần ( Lộc Tồn tuổi Giáp chỉ để riêng cho hàng chi Dần Ngọ Tuất) với Bác sĩ ở Mệnh và Tướng Quân ở Thân ( Ngọ cung). Tuổi Giáp Mệnh an ở Dần là hoả cục, Tràng Sinh ngay ở Dần cho người dương nam và Đế vượng cho Thân ở Ngọ. Ba vòng Thái Tuế Lộc Tồn Tràng Sinh đã về hẳn minh bạch phẩm hạnh cá nhân cách là hạng nào, dầu cho Phá Quân thủ mạng ( tối hãm ) cũng không được giá trị của một Thái Tuế huống chi còn là Lộc Tồn Bác sỹ và Tràng sinh (nhân hậu). Tóm lại lá số này là của người xứng đáng danh hiệu làm người . Sau đại vận 6 -15 ở Mệnh đến 16-25 ở Phụ Mẫu cung Mão gặp hạn Thiên Không do Đào Hoa chi phối thúc đẩy ( vòng Thái Tuế) Kình Lực (vòng Lộc Tồn) Mộc dục ( vòng Tràng Sinh) phụ giúp. Hỏi rằng người này có nên tàn phá tuổi thiếu niên, vội tìm thụ hưởng và có thể nào tránh được hạn Thiên Không ( Thái Tuế) Kình Lực ( Lộc Tồn) Mộc Dục ( Tràng Sinh) ? Hẳn là không vạn lần không, Không nên phá tuổi mới chớm nở và cũng không thể tránh nổi đại vận hắc ám Thiên Không này chỉ còn cách từ thiên mệnh mà đi (còn nhỏ dại chưa hiểu cuộc đời trách nhiệm phải là những bậc phụ huynh và ân sư giáo huấn) . Gác bỏ mọi phù vân lần bước theo tứ đức ( Thiên đức Nguyệt đức Phúc đức Long đức) vì Thiên Không bao giờ cũng đứng kèm tứ đức trong tam hợp và xung chiếu. Do là giai đoạn Dục Suy Tuyệt của Tràng sinh người hiểu biết phải nối tiếp theo Quan Tử Dưỡng ( vội ham thì tàn tích giấy rách phải xếp có lề ) để chữa chạy cho con em trong vực thẳm. Còn nhiều giai đoạn như 46-55 quá ư rực rỡ công nghiệp có thể nói là phi thường xuất chúng do Quan Phù ( Thái Tuế) Tướng Quân ( Lộc Tồn) vòng Đế vượng (Tràng Sinh) đồng tình tô điểm không bút nào tả hết bản hùng ca. Người ở vị trí Thái Tuế dẫu có ở trong tam hợp Dục Suy Tuyệt ( vòng Tràng Sinh) không thể không tỉnh ngộ giấy rách phải giữ lấy lề, xử thế phóng tay để rồi không còn ai tưởng nhớ, có chăng chỉ là thân bại danh liệt. Tóm lại căn bản ưu tiên của tử vi là vòng Thái Tuế. Còn vòng Tràng sinh là giáo lý nhắc nhở thế nhân chuỗi dài thời gian cuả một kiếp theo khuôn vuông tròn mà xử thế dầu ở hoàn cảnh nào thịnh hay suy. Ba vòng của tử vi có thể định nghĩa mỗi vòng như sau: Thái tuế: hạnh kiểm tư cách Lộc Tồn: Hoàng lương một kiếp Tràng sinh: Đường dài xử thế

No comments:

Post a Comment

Newer Post Older Post Home Subscribe to: Post Comments (Atom)

Blog Archive

  • ▼  2015 (235)
    • ▼  February (99)
      • Muốn kinh doanh buôn bán cần có những yếu tố nào?
      • Cách xem 1 lá số tử vi: Vòng Tràng Sinh
      • Cách xem 1 lá số tử vi: Luận đoán
      • Cách xem 1 lá số tử vi: Lý thuyết tử vi
      • Cách xem 1 lá số tử vi: Cách nói khi phán
      • Cụ Thiên Lương: Cung Phu Thê
      • Cụ Thiên Lương: Cung Tử Tức
      • Cụ Thiên Lương: Lục Sát Tinh- bộ Hỏa Linh
      • Cụ Thiên Lương: Lục Sát Tinh: bộ Kình Đà
      • Cụ Thiên Lương: Để giải đoán “MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU”
      • Cụ Thiên Lương: Ảnh hưởng của cung nhị hợp trong v...
      • Cụ Thiên Lương: Ảnh hưởng của cung nhị hợp trong v...
      • Cụ Thiên Lương: KINH NGHIỆM QUAN TRỌNG VỀ TUẦN, TR...
      • Vòng Thái Tuế: Bộ Âm Long Trực
      • Vòng Thái Tuế: Bộ Đào Hồng Hỉ
      • Vòng Thái Tuế: Các bộ sao
      • Vòng Thái Tuế: Giới thiệu
      • Vòng Tràng Sinh: Giải đoán đại hạn
      • Vòng Tràng Sinh: Dưỡng
      • Vòng Trường Sinh: Thai
      • Vòng Tràng Sinh: Tuyệt
      • Vòng Tràng Sinh: Mộ
      • Vòng Tràng Sinh: Tử
      • Vòng Tràng Sinh: Bệnh
      • Vòng Tràng Sinh: Suy
      • Vòng Tràng Sinh: Đế Vượng
      • Vòng Tràng Sinh: Lâm Quan
      • Vòng Tràng Sinh: Quan Đới
      • Vòng Tràng Sinh: Mộc Dục
      • Vòng Tràng Sinh: Tràng Sinh
      • Vòng Tràng Sinh: Cách an sao
      • Vòng Tràng Sinh: Giới thiệu
      • Vòng Lộc Tồn- giới thiệu
      • Vòng Lộc Tồn: Sao Tướng Quân
      • Vòng Lộc Tồn: Sao Thanh Long
      • Vòng Lộc Tồn: Sao Tấu Thư
      • Vòng Lộc Tồn: Sao Quan Phủ
      • Vòng Lộc Tồn: Sao Phục Binh
      • Vòng Lộc Tồn: Sao Phi Liêm
      • Vòng Lộc Tồn: Sao Lực Sĩ
      • Vòng Lộc Tồn: Sao Hỷ Thần
      • Vòng Lộc Tồn: Sao Bệnh Phù
      • Vòng Lộc Tồn: Tam Thai-Bát Tọa
      • Vòng Lộc Tồn: Sao Bát Tọa
      • Vòng Lộc Tồn: Sao Bác Sĩ
      • Bộ sao: Thai Phụ Phong Cáo
      • Bộ sao TAM THAI - BÁT TỌA
      • Lục Cát Tinh: Thiên Khôi- Thiên Việt
      • Lục Cát Tinh: Sao Thiên Việt
      • Lục Cát Tinh: SAO VĂN XƯƠNG - VĂN KHÚC TRONG TỬ VI
      • Lục Cát Tinh: Sao Văn Xương
      • Lục Cát Tinh: Sao Văn Xương
      • Lục Cát Tinh: Luận về sao Tả Phù Hữu Bật
      • Lục Cát Tinh: Sao Hữu Bật
      • Lục Cát Tinh: Sao Tả Phù
      • Bộ Quan Phúc: Thiên Quan - Thiên Phúc
      • Bộ Tứ Đức: Sao Thiên Đức
      • Bộ Tứ Đức: Sao Phúc Đức
      • Bộ Tứ Đức: Sao Nguyệt Đức
      • Bộ Tứ Đức: Sao Long Đức
      • Bộ Quang Quý: Sao Thiên Quý
      • Bộ Quang Quý: Sao Ân Quang
      • Tứ Linh: Sao Hoa Cái
      • Tứ Linh: Sao Bạch Hổ
      • Tứ Linh: Sao Phượng Các
      • Tứ Linh: Sao Long Trì
      • Tứ hóa: Sao Hóa Kỵ
      • Tứ hóa: Sao Hóa Lộc
      • Tứ hóa: Sao Hóa Quyền
      • Tứ Hóa: Sao Hóa Khoa
      • Bộ Tuần Triệt: Triệt Không
      • Bộ Tuần Triệt: Tuần Không
      • Lục bại tinh: Sao Thiên Hư
      • Lục bại tinh: Sao Thiên Khốc
      • Lục bại tinh: Sao Bạch Hổ
      • Lục bại tinh: Sao Tang Môn
      • Lục bại tinh: Sao Đại Hao
      • Lục bại tinh: Sao Tiểu Hao
      • Lục sát tinh: Sao Hỏa Tinh
      • Lục sát tinh: Sao Linh Tinh
      • Lục sát tinh: Sao Địa Kiếp
      • Lục sát tinh: Sao Địa Không
      • Lục sát tinh: Sao Đà La
      • Lục sát tinh: Sao Kình Dương
      • Chính tinh: Sao Phá Quân
      • Chính tinh: Sao Thất Sát
      • Chính tinh: Sao Thiên Lương
      • Chính tinh: Sao Thiên Tướng
      • Chính tinh: Sao Cự Môn
      • Chính tinh: Sao Tham Lang
      • Chính tinh: Sao Thái Âm
      • Chính tinh: Sao Thiên Phủ
      • Chính tinh: Sao Liêm Trinh
      • Chính tinh: Sao Thiên Đồng
      • Chính tinh: Sao Vũ Khúc
      • Chính tinh: Sao Thái Dương
      • Chính tinh: Sao Thiên Cơ
      • Chính tinh: Sao Tử Vi
      • Ý nghĩa 12 cung của Lá số Tử Vi

Từ khóa » đắc 3 Vòng Thái Tuế Lộc Tồn Tràng Sinh