Bạch đầu ông

Bạch đầu ông

Bạch đầu ông, Nụ áo hoa tím, Dạ hương ngưu -Vernonia cinerea (L.) Less., thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Mô tả Bạch đầu ông:

Bạch đầu ông là dạng cây thảo cao 20-80cm, rất đa dạng. Thân đứng có khía, có lông mềm rạp xuống. Lá hình dải, hình mũi mác hay hình quả trám, gần như nguyên hay có răng rõ, kích thước rất thay đổi.

Bạch đầu ông có cụm hoa ngù ở ngọn, đôi lúc ở bên, gồm nhiều đầu. Lá bắc xếp thành 3 hàng. Mào lông màu trắng hay vàng nhạt, lông không đều nhau, những lông ngoài rất ngắn. Tràng hoa màu hồng hay đo đỏ; các thùy thuôn, hình chỉ. Bao phấn có tai rất ngắn. Quả bế có lông nhung dày, có rạch hay không.

Phân bố Bạch đầu ông:

Bạch đầu ông phổ biến khắp nước ta từ miền núi, trung du đến đồng bằng, ven biển. Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia và Nuven - Calêđôni.

Bộ phận dùng Bạch đầu ông:

Toàn cây Bạch đầu ông - Herba Vernoniae Cinereae, được dùng làm thuốc.

Thu hái toàn cây quanh nưm, tốt nhất là vào mùa hè, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hoá học Bạch đầu ông:

Toàn cây Bạch đầu ông có p- amyrin acetat, lupeol acetat, p-amyrin, lupeol, p-sitosterol, stigmas-terol và KC1.

Tính vị, tác dụng của Bạch đầu ông:

Cây Bạch đầu ông có vị đắng, ngọt, tính mát; có tác dụng khu phong tán nhiệt, lương huyết giải độc, trấn tĩnh an thần. Ở Nuven Calêđôni, cây Bạch đầu ông có tính chất chữa thương, làm ra mồ hôi và kích thích. Ở Đông Phi châu, lá và hoa của Bạch đầu ông được xem như là lợi tiêu hoá.

Công dụng làm thuốc của Bạch đầu ông:

Cây Bạch đầu ông có vị đắng, nhưng ở Giava (Inđônêxia) người ta dùng toàn cây của Bạch đầu ông nấu chín ăn như rau. Thường dùng trị: 1. sổ mũi, sốt, ho (lá); 2. Lỵ, ỉa chảy, đau dạ dày (rễ); 3. Viêm gan (hoàng đản cấp tính); 4. Suy nhược thần kinh; 5. Mụn nhọt, viêm tuyến sữa, hắc lào, chàm, rắn cắn...

Ở Vân Nam (Trung Quốc) cây Bạch đầu ông còn được dùng trị sốt rét, đòn ngã, mất ngủ, bạch đới, trẻ em khóc đêm. Ở Nuven Calêđôni, cây Bạch đầu ông được dùng hãm uống lợi tiêu hoá và lợi dạ dày; cũng được dùng trị thấp khớp.

Cách dùng của Bạch đầu ông:

Cây Bạch đầu ông khô sắc uống với các vị thuốc khác với liều lượng 15-30g/ngày. Dùng lá của Bạch đầu ông giã đắp để chữa đinh nhọt, rắn cắn và bệnh ngoài da. Bột lá lẫn với vôi dùng đắp trị đau đầu, vết thương. Có thể dùng cành lá của Bạch đầu ông nấu nước rửa.

Đơn thuốc của Bạch đầu ông:

1. Sổ mũi, sốt, ho: Bạch đầu ông, Ngũ trảo, rễ Bồ hòn, lá Gừa (sanh) mỗi vị 15g, nấu nước uống. 2. Suy nhược thần kinh: Bạch đầu ông, Hy thiêm mỗi vị 15g. Chua me đất, Rau bợ mồi vị 12g. Sẹ (Alpinia oxyphylla) 6g, sắc uống. 3. Huyết áp cao: Bạch đầu ông, Chua me đất, Hy thiêm mỗi vị 15g, đun sôi lấy nước uống.

Từ khóa » Cây Dạ Hương Ngưu